TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng dệt may Việt Nam trong xu thế cạnh tranh xuất khẩu

    hang det may viet nam trong xu the canh tranh xuat khau

    Hàng dệt may Việt Nam trong xu thế cạnh tranh xuất khẩu

    Xét về thị trường, trong 4 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch cao nhất 3,4 tỷ USD, tăng 6%; sang EU đạt 936 triệu USD, tăng 8,2%; sang Nhật Bản đạt 845,17 triệu USD, tăng 1,56% và sang Hàn Quốc đạt 677,2 triệu USD, tăng 15,23% so với cùng kỳ năm trước.

    Các thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch trong 4 tháng đầu năm gồm có: Áo (+210%) Pháp (+78,11%), Ấn Độ (+75%). Ngược lại, xuất khẩu dệt may lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như :  Angola  (-70,82%), Bờ biển Ngà (-63%), Chi Lê (-40,83%), Braxin (-38%).

    Tháng 5 năm 2016, xuất khẩu dệt may ước đạt khoảng1,7 tỷ USD. Như vậy, 5 tháng đầu năm ước đạt gần 8,5 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ. Mục tiêu xuất khẩu 31 tỷ USD năm 2016 của ngành dệt may đang vấp phải những nỗi lo từ sự suy giảm đơn hàng và giá xuất khẩu, trong khi chi phí sản xuất (giá nhân công, điện nước, phí bảo hiểm…) không hề giảm mà còn gia tăng.

    Ngành dệt may đang đứng trước nhiều thách thức, đặc biệt là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đóng cửa do mất khả năng cạnh tranh và điều kiện sản xuất hết sức khó khăn. Bởi khách hàng đã chuyển bớt đơn hàng sang Campuchia, Myanmar và Lào bởi các nước này có ưu đãi về thuế xuất hàng đi châu Âu và Mỹ, vốn là 2 thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam.

    Trong khi đó, thuế xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ trung bình là 17%, sang EU gần 10%. Lộ trình để được hưởng thuế về 0% với cả TPP và Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), không có gì thay đổi phải giữa năm 2018 hai hiệp định này mới có hiệu lực. Với lợi thế về thuế xuất khẩu vào khu vực thị trường lớn như Mỹ, EU nên các đơn hàng có xu hướng chuyển sang Campuchia, Myanmar và Lào.

    Nhìn vào kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU trong năm 2015, cho thấy khoảng cách giữa Việt Nam và Campuchia đã rất gần. Số liệu Vitas tổng hợp, năm 2014, tổng nhập khẩu hàng dệt may (HS 50-63) của EU28 (28 nước thành viên EU) từ Việt Nam là 2,53 tỷ Euro, tăng 21,31%. Năm 2015, EU nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam là 3,13 tỷ Euro, tăng 23,91%. Trong khi đó, tổng nhập khẩu hàng dệt may (HS 50-63) của EU28 từ Campuchia năm 2014 là 2,26 tỷ Euro, tăng 27,19%, đến 2015 là 2,97 tỷ Euro, tăng 31,64%.

    Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, Campuchia đã có sự bám đuổi sát sao, tăng trưởng gần 32% trong năm 2015 và khoảng cách  Việt Nam vượt Campuchia về xuất khẩu sang EU trong năm qua là không đáng kể.

    Vitas cũng khẳng định, thời gian tới, không loại trừ khả năng trong ngắn hạn, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Campuchia vào EU28 sẽ có thời điểm vươn lên xấp xỉ của Việt Nam. Nhưng xét về trung hạn, tiềm lực của ngành dệt may hai nước cũng như việc EVFTA được ký kết, phê chuẩn và có hiệu lực, thì xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào EU28 chắc chắn sẽ vượt trội so với Campuchia. Chúng ta cần hướng tới những đối thủ cạnh tranh lớn như Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Bangladesh và Trung Quốc.

    Tập đoàn Dệt may Việt Nam hiện đóng góp khoảng 4 tỷ USD vào tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, thừa nhận, năm 2016, dù một số hiệp định thương mại đã đàm phán xong, nhưng chưa xác định rõ thời gian hiệu lực, nên xuất khẩu sẽ chưa có nhiều biến động lớn. Các nhà nhập khẩu vẫn sẽ tìm đến các nhà sản xuất đặt tại các quốc gia có lợi thế về thuế, phí. Kim ngạch  xuất khẩu cả năm của ngành trong năm nay dự báo chỉ đạt 29,5 - 30 tỷ USD.

    Số liệu thống kê của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    4T/2016

     

    4T/2015

    +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    6.852.761.212

    6.464.178.413

    +6,01

    Hoa Kỳ

    3.399.847.906

    3.207.459.293

    +6,00

    Nhật Bản

    845.170.666

    832.152.088

    +1,56

    Hàn Quốc

    677.200.035

    587.718.259

    +15,23

    Anh

    204.137.685

    191.477.661

    +6,61

    Đức

    190.318.465

    176.051.772

    +8,10

    Trung Quốc

    185.006.709

    143.680.516

    +28,76

    Hà Lan

    140.302.717

    123.384.389

    +13,71

    Canada

    135.698.563

    157.198.757

    -13,68

    Tây Ban Nha

    111.884.971

    129.360.538

    -13,51

    Pháp

    98.853.881

    55.500.170

    +78,11

    Đài Loan

    80.270.476

    68.440.589

    +17,28

    Campuchia

    68.587.596

    65.351.679

    +4,95

    Hồng Kông

    60.456.772

    62.607.444

    -3,44

    Bỉ

    58.223.673

    52.214.938

    +11,51

    Australia

    50.157.171

    43.357.292

    +15,68

    Italia

    47.989.976

    64.540.873

    -25,64

    Indonesia

    37.227.613

    43.656.978

    -14,73

    Tiểu VQ Arập TN

    32.297.445

    38.867.074

    -16,90

    Mexico

    26.224.903

    24.065.516

    +8,97

    Malaysia

    25.295.519

    19.311.528

    +30,99

    Thái Lan

    23.760.691

    15.326.303

    +55,03

    Philippin

    21.949.764

    17.096.384

    +28,39

    Chi Lê

    21.187.014

    35.807.245

    -40,83

    Nga

    21.074.972

    14.234.181

    +48,06

    Thụy Điển

    19.429.132

    20.509.186

    -5,27

    Đan Mạch

    18.999.231

    21.710.376

    -12,49

    Ả Râp Xê Út

    18.077.844

    20.367.256

    -11,24

    Singapore

    17.995.732

    18.373.749

    -2,06

    Bangladesh

    16.017.283

    11.695.171

    +36,96

    Braxin

    14.218.541

    23.008.395

    -38,20

    Ba Lan

    13.357.544

    12.407.728

    +7,66

    Áo

    8.724.609

    2.812.422

    +210,22

    Ấn Độ

    8.022.121

    4.583.164

    +75,03

    Nauy

    7.959.262

    7.797.272

    +2,08

    Thổ Nhĩ Kỳ

    7.639.212

    11.321.980

    -32,53

    Nam Phi

    6.714.323

    6.466.885

    +3,83

    Achentina

    6.121.218

    8.693.976

    -29,59

    Panama

    6.107.092

    7.644.147

    -20,11

    Gana

    4.585.336

    0

    *

    Israel

    4.455.502

    4.347.050

    +2,49

    Senegal

    4.243.195

    4.561.697

    -6,98

    New Zealand

    4.081.347

    5.101.329

    -19,99

    Myanma

    2.994.951

    4.271.785

    -29,89

    Thụy Sỹ

    2.686.738

    2.753.856

    -2,44

    Lào

    2.449.706

    2.901.857

    -15,58

    Nigieria

    2.431.823

    2.751.550

    -11,62

    Hy Lạp

    2.123.429

    2.752.608

    -22,86

    Phần Lan

    2.059.482

    2.456.378

    -16,16

    Ai cập

    2.014.595

    1.504.805

    +33,88

    Séc

    1.602.888

    1.986.809

    -19,32

    Ucraina

    1.255.312

    1.220.176

    +2,88

    Slovakia

    942.271

    893.011

    +5,52

    Angola

    806.470

    2.763.748

    -70,82

    Bờ biển Ngà

    133.602

    362.642

    -63,16



    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn