TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàn Quốc – đối tác chiến lược quan trọng của Việt Nam

    Quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ trong hơn 20 năm qua, kể từ khi quan hệ ngoại giao giữa hai nước được xác lập vào năm 1992. Đến năm 2001, hai nước đã tiến tới mối quan hệ toàn diện và năm 2009 đã nâng tầm quan hệ song phương thành đối tác chiến lược.

    Hai nước cũng có những thế mạnh bổ sung cho nhau như: Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, trong khi Hàn Quốc lại có thế mạnh về công nghệ và những thành công về phát triển kinh tế. Mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Hàn Quốc thể hiện rõ thông qua các hoạt động hợp tác đầu tư, thương mại.

    Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam. Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Hàn Quốc, với kim ngạch thương mại song phương đạt trên 36,5 tỷ USD trong năm 2015, cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu có tính bổ trợ và cơ bản không có sự cạnh tranh trực tiếp.

    Trong 6 tháng đầu năm nay, thương mại 2 chiều Việt Nam – Hàn Quốc đạt 19,9 tỷ USD (tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2015); trong đó xuất sang Hàn Quốc đạt 5,1 tỷ USD (tăng 40,2%) và nhập khẩu từ Hàn Quốc 14,8 tỷ USD (tăng 7,6%).

    Các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định FTA ASEAN - Hàn Quốc là nền tảng thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư trên tinh thần hai bên cùng có lợi, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào thị trường Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm 2015, trị giá 14,77 tỷ USD.

    Các nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc là: máy vi tính và sản phẩm; máy móc thiết bị, phụ tùng; điện thoại và linh kiện; trong đó, máy vi tính, điện tử đứng đầu về kim ngạch, với trên 4,11 tỷ USD (chiếm 27,8% trong tổng kim ngạch, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm ngoái). Tiếp đến nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng trên 2,66 tỷ USD (chiếm 18%, giảm 1,28%); nhóm điện thoại trị giá 1,68 tỷ USD (chiếm 11,4%, tăng 13,75%); vải may mặc trị giá 910 triệu USD (chiếm 6,2%, tăng 2,2%).

    Các nhóm hàng có mức tăng mạnh về kim ngạch nhập khẩu so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Xăng dầu (tăng 970,5%, trị giá 386,8 triệu USD), khí đốt hoá lỏng (tăng 95,6%, trị giá  4,4 triệu USD), sản phẩm từ cao su (tăng 52,5%, trị giá 65,5 triệu USD), chế phẩm thực phẩm (tăng 52,5%, trị giá 14,2 triệu USD), hàng rau quả (tăng 53,4%, đạt 3,3 triệu USD).

    Tại Hội nghị về hợp tác kinh doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc vào giữa tháng 6/2016, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đã khẳng định, Hàn Quốc luôn có vị trí đặc biệt quan trọng dựa trên nền tảng quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc. Kể từ năm 2014, Hàn Quốc luôn là nước dẫn đầu về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cả về vốn đầu tư, quy mô và dự án với trên 49 tỷ USD tổng vốn đầu tư đã đăng ký và gần 5.300 dự án đầu tư còn hiệu lực.

    Phó Thủ tướng tin tưởng, thương mại song phương hai nước sẽ đạt 70 tỷ USD vào năm 2020 theo hướng cân bằng thương mại; Việt Nam mong muốn tiếp tục mở rộng xuất khẩu các mặt hàng thủy sản, trái cây nhiệt đới, hàng tiêu dùng, điện tử, linh kiện sang Hàn Quốc và nhập khẩu các mặt hàng chất lượng cao từ Hàn Quốc, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Phó Thủ tướng cũng mong muốn, các tập đoàn lớn của Hàn Quốc khi đầu tư vào Việt Nam có thể kéo theo các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp vệ tinh có công nghệ cao, tạo làn sóng đầu tư mới của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hàn Quốc vào Việt Nam chứ không chỉ là các doanh nghiệp gia công và lắp ráp.

    Hai nước có sự hợp tác phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, trong đó ngân hàng của Hàn Quốc làm gương trong tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, đảm bảo tính lành mạnh của hệ thống, chịu được các cú sốc, va đập trước những biến động của thị trường tài chính khu vực và thế giới.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Mặt hàng

     

    6T/2016

     

    6T/2015

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    14.768.600.383

    13.728.867.008

    +7,57

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    4.109.758.537

    3.301.101.378

    +24,50

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    2.660.274.922

    2.694.633.756

    -1,28

    Điện thoại các loại và linh kiện

    1.681.808.035

    1.478.486.371

    +13,75

    Vải các loại

    910.136.376

    890.285.227

    +2,23

    sản phẩm từ chất dẻo

    614.011.118

    514.168.488

    +19,42

    Chất dẻo nguyên liệu

    524.172.079

    567.075.185

    -7,57

    Kim loại thường khác

    480.469.370

    472.024.549

    +1,79

    sắt thép

    443.804.342

    555.781.454

    -20,15

    Nguyên phụ liệu dệt may da giày

    392.350.120

    389.995.159

    +0,60

    Linh kiện phụ tùng ô tô

    389.384.071

    260.902.451

    +49,25

    Xăng dầu các loại

    386.780.274

    36.132.645

    +970,45

    Sản phẩm từ sắt thép

    255.579.330

    620.254.725

    -58,79

    Sản phẩm hoá chất

    249.192.271

    228.150.921

    +9,22

    Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)

    154.700.764

    301.361.456

    -48,67

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    134.875.243

    146.928.102

    -8,20

    Hoá chất

    114.216.716

    139.127.032

    -17,90

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    100.262.909

    74.941.128

    +33,79

    Dược phẩm

    96.083.403

    76.564.504

    +25,49

    Giấy các loại

    90.311.646

    73.488.659

    +22,89

    Xơ sợi dệt các loại

    77.699.006

    89.854.961

    -13,53

    Sản phẩm từ cao su

    65.452.749

    42.909.574

    +52,54

    Cao su

    61.222.147

    65.938.868

    -7,15

    Dây điện và dây cáp điện

    60.100.958

    59.130.248

    +1,64

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    46.654.504

    77.286.146

    -39,63

    Phân bón

    32.663.102

    33.117.630

    -1,37

    Phương tiện vận tải khác & phụ tùng

    27.393.115

    19.480.894

    +40,62

    Sản phẩm từ giấy

    26.377.554

    28.978.099

    -8,97

    Hàng thuỷ sản

    21.016.196

    32.305.240

    -34,94

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    20.190.715

    26.904.501

    -24,95

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    19.818.260

    15.762.644

    +25,73

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    16.982.519

    17.899.441

    -5,12

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    14.413.281

    11.865.894

    +21,47

    Chế phẩm thực phẩm khác

    14.178.343

    9.297.551

    +52,50

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    14.091.656

    24.973.102

    -43,57

    Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

    13.887.816

    10.878.053

    +27,67

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    5.550.891

    4.155.725

    +33,57

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    5.157.413

    5.680.886

    -9,21

    Sữa và sản phẩm sữa

    4.748.262

    6.816.941

    -30,35

    Khí đốt hoá lỏng

    4.372.582

    2.235.305

    +95,61

    Quặng và khoáng sản khác

    3.672.072

    5.803.131

    -36,72

    Hàng rau quả

    3.331.512

    2.172.359

    +53,36

    Dầu mỡ động thực vật

    2.555.921

    2.233.813

    +14,42

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    2.321.450

    2.246.143

    +3,35

    Bông các loại

    1.212.357

    1.824.453

    -33,55


    Theo Vinanet

    Trở về
      logo-tinkinhte.com
      Copyright © 2009  Tinkinhte.com
      Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
      Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
      E- Mail: admin@tinkinhte.com
      Powered by CIINS
      Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn