TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Singapore đứng thứ 3/114 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam

    Theo nguồn tin từ Cục đầu tư nước ngoài, lũy kế đến tháng 4/2016, Singapore xếp thứ 3/114 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư  tại Việt Nam với 1600 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đạt gần 36,28 tỷ USD. 

    Trong thời gian gần đây, vốn FDI của Singapore tại Việt Nam đang tăng mạnh. Tính riêng 4 tháng đầu năm 2016, Singapore có 50 dự án FDI cấp mới và 23 lượt dự án tăng vốn, với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt hơn 730 triệu USD. Singapore đứng ở vị trí thứ 2/50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam.

    Dòng vốn FDI của Singapore đã chảy vào 18/21 ngành kinh tế của Việt Nam. Trong đó, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 494 dự án, có tổng vốn đăng ký 16,1 tỷ USD, chiếm 44,3% tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam. Đứng thứ 2 là hoạt động kinh doanh bất động sản với 81 dự án, có tổng vốn đăng ký đạt 10,9 tỷ USD, chiếm 30% tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam. Tiếp theo là các lĩnh vực khác.

    Quy mô vốn bình quân một dự án của nhà đầu tư Singapore là 22,7 triệu USD, cao hơn mức bình quân chung của một dự án FDI tại Việt Nam là 13,8 triệu USD. Nhiều dự án của nhà đầu tư Singapore tại Việt Nam hoạt động hiệu quả, đóng góp lớn vào việc tạo công ăn việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.

    Điển hình trong số các dự án của Singapore tại Việt Nam là Công ty liên doanh Khu công nghiệp (KCN) Việt Nam- Singapore (VSIP). Hiện Việt Nam đã có 7 KCN VSIP được đầu tư tại 6 tỉnh, bao gồm: Bình Dương, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ngãi, Hải Dương, Nghệ An. Trong đó, KCN VSIP Nghệ An vừa được khởi công vào tháng 9/2015.

    Nếu như trước đây, đầu tư của Singapore tại Việt Nam chỉ tập trung tại một số tỉnh, thành phố lớn, có điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Bình Dương,... thì những năm gần đây địa bàn đầu tư của các doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam đang dần trải rộng tại nhiều tỉnh thành khác như Nghệ An, Thái Nguyên.

    Hiện các nhà đầu tư Singapore đã đầu tư tại 46/63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Theo đó, địa phương thu hút nhiều vốn FDI từ các DN Singapore nhất là TP. Hồ Chí Minh với 799 dự án, có số vốn đăng ký đạt 9,75 tỷ USD, chiếm 26,7% tổng số vốn đăng ký tại Việt Nam; Hà Nội đứng thứ 2 với 256 dự án và 4,65 tỷ USD, chiếm 12,8% về số vốn đăng ký; Quảng Nam đứng thứ 3 với 6 dự án, có tổng vốn đăng ký hơn 4 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam. Ngoài ra, Bắc Ninh, Đồng Nai, Thái Nguyên, Bà Rịa – Vũng tàu cũng đang là những tỉnh thành thu hút được nhiều dự án FDI từ Singapore thời gian qua.

    Không chỉ là nhà đầu tư chủ lực, Singapore còn là một trong những nhà xuất khẩu sang Việt Nam với kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm nay, đạt 1,7 tỷ USD, giảm 28,18% so với cùng kỳ năm trước, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết.

    Singapore xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu các mặt hàng như xăng dầu, máy móc thiết bị, giấy các loại, thủy sản, sữa và sản phẩm… trong đó xăng dầu là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 34,3% tổng kim ngạch, với 605,1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2015, tốc độ xuất khẩu mặt hàng này của Singapore sang Việt Nam giảm tương đối, giảm 37,94%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 36,58%, tương ứng với 484,6 triệu USD. Đứng thứ ba về kim ngạch là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, tuy kim ngạch chỉ đạt 144,9 triệu USD, nhưng lại với tốc độ tăng trưởng dương, tăng 68,66%...

    Nhìn chung 4 tháng đầu năm 2016, tốc độ xuất khẩu hàng hóa của Singapore sang Việt Nam đều tăng trưởng dương, chiếm 51,6%, trong đó xuất khẩu phế liệu sắt thép tăng trưởng mạnh nhất, tăng 79,86%, đạt 5,4 triệu USD và ngược lại, số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 48,3% và xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng giảm mạnh nhất, giảm 59,33%, tương ứng với 2,7 triệu USD.

    Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình nhập khẩu từ thị trường Singapore 4 tháng 2016

    ĐVT: USD

    Mặt hàng

    4 tháng 2016

    4 tháng 2015

    So sánh +/- (%)

    Tổng cộng

    1.761.549.863

    2.452.610.507

    -28,18

    xăng dầu các loại

    605.146.909

    975.100.979

    -37,94

    máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    484.671.506

    764.247.112

    -36,58

    máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    144.942.669

    85.937.565

    68,66

    chất dẻo nguyên liệu

    76.873.024

    92.482.832

    -16,88

    sản phẩm khác từ dầu mỏ

    63.378.937

    146.625.724

    -56,78

    chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    59.722.551

    59.823.298

    -0,17

    giấy các loại

    51.430.902

    50.171.048

    2,51

    sản phẩm hóa chất

    45.988.770

    39.704.862

    15,83

    sữa và sản phẩm

    43.503.213

    37.948.335

    14,64

    hóa chất

    37.696.181

    56.205.752

    -32,93

    chế phẩm thực phẩm khác

    28.161.033

    26.456.277

    6,44

    thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    17.864.707

    11.662.485

    53,18

    sản phẩm từ sắt thép

    9.598.174

    14.320.501

    -32,98

    kim loại thường khác

    6.424.635

    3.615.744

    77,69

    sản phẩm từ chất dẻo

    6.189.607

    6.723.796

    -7,94

    thức ăn gia súc và nguyên liệu

    5.660.825

    5.326.639

    6,27

    phế liệu sắt thép

    5.442.656

    3.026.018

    79,86

    dược phẩm

    4.235.954

    5.875.559

    -27,91

    dây điện và dây cáp điện

    3.981.909

    3.081.346

    29,23

    phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    2.706.487

    6.654.438

    -59,33

    Hàng thuỷ sản

    2.074.766

    1.476.388

    40,53

    sắt thép các loại

    1.973.189

    2.550.506

    -22,64

    nguyên phụ liệu dược phẩm

    1.738.333

    1.496.116

    16,19

    bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    1.704.429

    1.435.034

    18,77

    sản phẩm từ cao su

    1.410.148

    2.373.382

    -40,58

    nguyên phụ liệu thuốc lá

    939.559

    713.864

    31,62

    vải các loại

    903.090

    732.937

    23,22

    sản phẩm từ kim loại thường khác

    876.207

    1.211.309

    -27,66

    dầu mỡ động thực vật

    628.126

    566.329

    10,91

    sản phẩm từ giấy

    568.236

    728.096

    -21,96

    nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

    420.319

    896.791

    -53,13

    Nguồn: VITIC/Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn