TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Giá hạt tiêu xuất khẩu 3 tháng đầu năm giảm 28%

    Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/3/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 53.400 tấn, trị giá 144,72 triệu USD, tăng 27,9% về lượng, nhưng giảm 8,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

    gia hat tieu xuat khau 3 thang dau nam giam 28%

    Giá hạt tiêu xuất khẩu 3 tháng đầu năm giảm 28%

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 2/2018 cả nước xuất khẩu 16.758 tấn hạt tiêu, thu về 44,21 triệu USD, giảm 13,1% về khối lượng và giảm 22,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; so với cùng tháng năm ngoái thì tăng 29,6% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch.

    Tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng 19,7% về lượng so với cùng kỳ, đạt 36.036 tấn, nhưng giá trị thu về lại giảm 13%, đạt 100,92 triệuUSD.

    Ước tính, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 3/2019 đạt 35.000 tấn, trị giá 88 triệu USD, tăng 206,8% về lượng và tăng 200% về trị giá so với tháng 2/2019. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 71 tấn, trị giá 189 triệu USD, tăng 18,3% về lượng, nhưng giảm 14,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

    Giá hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 3/2019 giảm 4,7% so với tháng 2/2019 và giảm mạnh 28,8% so với cùng tháng năm 2018, đạt trung bình 2.514 USD/tấn. Tinh chung trong cả 3 tháng đầu năm 2019, giá xuất khẩu cũng giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2.659 USD/tấn.

    Mỹ luôn thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm nay đạt 7.908 tấn, tương đương 23,2 triệu USD, chiếm 22% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng rất mạnh 44,6% về lượng nhưng kim ngạch lại giảm 2,7% so với cùng kỳ, giá cũng giảm 32,7%, đạt 2.934 USD/tấn.

    EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam đạt 3.641 tấn, tương đương 12,9 triệu USD, chiếm 10,1% trong tổng lượng và chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 19,4% về lượng nhưng giảm 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá giảm 28,4%, đạt 3.543 USD/tấn.

    Hạt tiêu xuất khẩu sang Ấn Độ - thị trường lớn thứ 3, giảm cả về giá, lượng và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 29%, 0,3% và 29,3% so với cùng kỳ, đạt 4.061 tấn, tương đương 10,43 triệu USD, giá 2.568 USD/tấn, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước.

    Hạt tiêu xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm trên 6% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước, đạt 2.427 tấn, tương đương 6,54 triệu USD, tăng 53,9% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 32%, đạt trung bình 2.695 USD/tấn.

    Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường trong 2 tháng đầu năm nay đều sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Bỉ giảm 64% về lượng và giảm 69,7% về kim ngạch, đạt 18 tấn, tương đương 0,08 triệu USD; Italia giảm 40% về lượng và giảm 57,4% về kim ngạch, đạt 96 tấn, tương đương 0,31 triệu USD; Nga giảm 45,3% về lượng và giảm 56,8% về kim ngạch, đạt 266 tấn, tương đương 0,63 triệu USD; Nhật Bản giảm 0,9% về lượng và giảm 53% về kim ngạch, đạt 428 tấn, tương đương 1,18 triệu USD.

     

    Xuất khẩu hạt tiêu 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    36.036

    100.917.550

    19,73

    -13,02

    Mỹ

    7.908

    23.201.867

    44,6

    -2,66

    Ấn Độ

    4.061

    10.428.462

    -0,34

    -29,28

    Pakistan

    1.929

    4.964.602

    0,73

    -26,42

    U.A.E

    1.840

    4.508.928

    28,76

    -5,11

    Hà Lan

    1.133

    4.299.829

    53,11

    -1,43

    Đức

    1.007

    3.413.544

    2,97

    -22,94

    Thái Lan

    978

    3.106.393

    46,85

    -5,83

    Hàn Quốc

    1.053

    3.061.903

    79,69

    28,52

    Anh

    841

    3.050.336

    59,58

    10,91

    Philippines

    1.126

    2.464.301

    77,32

    36,89

    Canada

    481

    1.504.632

    7,85

    -26,89

    Nam Phi

    429

    1.419.798

    -5,09

    -31,06

    Australia

    371

    1.376.720

    30,18

    -21,03

    Ai Cập

    506

    1.176.329

    -29,82

    -40,19

    Nhật Bản

    428

    1.176.307

    -0,93

    -52,97

    Tây Ban Nha

    244

    770.615

    -14,98

    -33,02

    Thổ Nhĩ Kỳ

    314

    753.215

    41,44

    2,81

    Malaysia

    240

    736.352

    38,73

    -10,32

    Nga

    266

    633.651

    -45,27

    -56,83

    Ba Lan

    182

    579.215

    -6,19

    -30,28

    Pháp

    120

    402.427

    5,26

    -31,33

    Italia

    96

    305.125

    -40

    -57,54

    Ukraine

    113

    282.350

    -34,3

    -50,94

    Kuwait

    95

    257.665

    -24,6

    -45,96

    Singapore

    83

    233.993

    -19,42

    -29,54

    Bỉ

    18

    78.893

    -64

    -69,68

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn