TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng hóa xuất khẩu sang Australia ngày càng tăng mạnh

    Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia ngày càng tăng trưởng tốt, kim ngạch tháng 8/2018 tăng 24,8% so với tháng 7/2018 và tăng 61% so với tháng 8/2017, đạt 377,28 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này 8 tháng đầu năm 2018 lên 2,69 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm 2017.

    Hàng hóa xuất khẩu sang Australia trong 8 tháng đầu năm nay phần lớn đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng dây điện và cáp điện tăng mạnh nhất 404,6%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 11,13 triệu USD. Bên cạnh đó, nhóm dầu thô cũng tăng cao 126,3%, đạt 310,91 triệu USD. Nhóm máy móc thiết bị tăng 113,8%, đạt 233,77 triệu USD. Máy ảnh và máy quay phim tăng 72,7%, đạt 2,45 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 50,5%, đạt 14,87 triệu USD; cà phê tăng 50,2%, đạt 29,94 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu clinker và xi măng sang Australia lại sụt giảm rất mạnh 67,7% so với cùng kỳ, đạt 3,5 triệu USD; xuất khẩu sắt thép giảm 35%, đạt 26,28 triệu USD; hạt tiêu giảm 18,2%, đạt 6,61 triệu USD.

    Trong số rấ nhiều loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia, thì nhóm hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch lớn nhất 561,78  triệu USD, chiếm 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2017. Nhóm hàng dầu thô tăng rất mạnh 126,3% so với cùng kỳ, đạt 310,91 triệu USD, vẫn duy trì vị trí thứ 2 về kim ngạch, chiếm 11,6%. Nhóm hàng máy vi tính và linh kiện đứng vị trí thứ 3, với mức tăng nhẹ 6,6%, đạt 249,66 triệu USD, chiếm 9,3%. Tiếp sau đó là nhóm máy móc thiết bị đạt 233,77 triệu USD, chiếm 8,7%, tăng mạnh 113,8% so với cùng kỳ.

    Nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Australia 8 tháng đầu năm nay cũng đạt mức tăng tương đối tốt 16% so với cùng kỳ, đạt 121,35 triệu USD, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này. Theo Thương vụ Việt Nam tại Australia, kể từ ngày 11/9/2018, khi xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ, bao gồm cả bao bì và các vật liệu dùng để chèn lót làm bằng gỗ sang thị trường Australia sẽ phải đảm bảo một số yêu cầu mới về quy trình xử lý hợp chất sulphuryl fluoride. Cụ thể, theo quy định được Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên nước Australia mới ban hành, trước khi nhập khẩu vào Australia, các nhà nhập khẩu lựa chọn hình thức xử lý khử trùng lô hàng bằng hợp chất sulphuryl fluoride phải đảm bảo một số điều kiện về nhiệt độ, thời gian và nông độ tối thiểu. Cụ thể, hàng hóa hoặc phải được để nhiệt độ từ 20 độ C trở lên trong tối thiểu 48 giờ đồng hồ với nồng độ tối thiểu là 29g/m3, hoặc phải được để ở nhiệt độ hàng hóa từ 30 độ C trở lên trong tối thiểu 24 giờ đồng hồ với nồng độ tối thiểu là 41g/m3.

    Đối với hàng hóa được xử lý tại các quốc gia trừ Italia, Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên nước Australia sẽ chấp nhận các bằng chứng về việc xử lý được thể hiện trên giấy chứng nhận được phát hành bởi tất cả nhà cung cấp dịch vụ xử lý thương mại, hoặc trên giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.

    Bộ Nông nghiệp và Tài nguyên nước Australia sẽ tiếp tục chấp nhận việc xử lý khử trùng bằng hợp chất sulphuryl fluoride đối với gỗ và các sản phẩm từ gỗ hiện được quy định theo BICON (Bộ quy tắc nhập khẩu an toàn sinh học của Australia). Ngoài ra, khung thời gian đối với việc xử lý trước khi xuất khẩu sẽ không thay đổi.

    Những thay đổi trong quy định nhập khẩu gỗ vào Australia phù hợp với các điều kiện tại “Phụ lục 23 về Xử lý khử trùng bằng hợp chất sulphuryl fluoride côn trùng và sâu bệnh đối với gỗ khi được bốc dỡ” theo Tiêu chuẩn quốc tế về Các biện pháp kiểm dịch thực vật số 28 “Xử lý kiểm dịch thực vật đối với dịch hại được quy định” (ISPM 28 Annex 23).

    Xuất khẩu sang Australia 8 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T8/2018

    +/- so với T7/2018 (%) *

    8T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%) *

    Tổng kim ngạch XK

    377.276.218

    24,75

    2.687.671.199

    27,89

    Điện thoại các loại và linh kiện

    65.964.900

    37,19

    561.778.091

    24,07

    Dầu thô

    50.506.741

    7,61

    310.911.692

    126,27

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    36.698.766

    49,37

    249.659.465

    6,57

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    31.625.998

    20,89

    233.772.573

    113,83

    Giày dép các loại

    25.036.042

    17,8

    155.997.912

    6,98

    Hàng dệt, may

    21.164.923

    11,83

    138.631.649

    23,71

    Hàng thủy sản

    20.191.200

    40,01

    121.948.545

    13,08

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    20.278.967

    21

    121.353.439

    15,97

    Hạt điều

    9.687.252

    -21,35

    71.798.930

    -14,93

    Sản phẩm từ sắt thép

    9.795.617

    129,02

    61.534.080

    22,25

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    6.390.286

    23,77

    38.978.746

    32,29

    Sản phẩm từ chất dẻo

    6.479.219

    21,5

    38.827.538

    28,37

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    4.110.549

    61,8

    37.786.870

    -53,38

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

    6.619.478

    34,81

    32.171.695

    24,7

    Cà phê

    4.754.492

    33,49

    29.935.990

    50,2

    Sắt thép các loại

    1.223.163

    -69,74

    26.276.078

    -35,01

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    3.856.009

    25,63

    25.633.473

    -3,48

    Hàng rau quả

    6.003.168

    87,35

    23.179.343

    36,04

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    3.443.728

    14,45

    20.590.612

    -6,17

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    3.649.700

    15,16

    20.384.540

    1,13

    Sản phẩm hóa chất

    2.361.496

    21,73

    18.079.848

    33,47

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.496.089

    41,64

    14.869.127

    50,48

    Dây điện và dây cáp điện

    1.761.518

    12,65

    11.127.503

    404,56

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    1.668.602

    23,1

    9.601.019

    37,48

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    1.608.073

    42,54

    9.530.579

    -9,07

    Sản phẩm gốm, sứ

    1.707.921

    55,77

    9.417.902

    27,83

    Sản phẩm từ cao su

    1.128.007

    9,23

    8.724.565

    7,58

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    988.888

    -2,52

    8.327.926

    5,13

    Hạt tiêu

    385.602

    -63,22

    6.610.928

    -18,24

    Gạo

    725.675

    -7,42

    4.514.385

    19,49

    Chất dẻo nguyên liệu

    588.490

    62,73

    3.560.715

    6,02

    Clanhke và xi măng

    1.930.393

    110,07

    3.497.701

    -67,68

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    424.431

    837,33

    2.445.535

    72,72

     (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn