TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch nhập khẩu thủy sản tăng mạnh gần 31% so với cùng kỳ

    Thủy sản nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018 kim ngạch nhập khẩu thủy sản đã tăng 30,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,01 tỷ USD. 

    Riêng tháng 7/2018, kim ngạch đạt 146,55 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 22,5% so với tháng 7/2017.

    Ấn Độ, Na Uy, các nước Đông Nam Á, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản là các thị trường chủ yếu cung cấp các loại thủy sản cho Việt Nam.

    Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ chiếm tới 22,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước, với 231,15 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Na Uy chiếm 10,1%, đạt 102,22 triệu USD, rất mạnh 65,6%. Nhập từ thị trường Đông Nam Á chiếm 7,9%, đạt 79,86 triệu USD, tăng 54,9%. Nhập từ Trung Quốc chiếm 6,6%, đạt 66,16 triệu USD, giảm nhẹ 2,8% và nhập từ Nhật Bản chiếm 6,4%, đạt 64,05 triệu USD, tăng 51,4%. Nhập từ Đài Loan chiếm 6,2%, đạt 62,71 triệu USD, tăng 21,6%.

    Trong 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ gần như toàn bộ các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm đó là: Myanmar, Đan Mạch và Trung Quốc, với mức giảm tương ứng 29,3%, 15,1% và 2,8%.

    Canada là thị trường tăng kim ngạch mạnh nhất 126,5% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 23,66 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ một số thị trường cũng tăng mạnh như: Indonesia tăng 88,7%, đạt 48,49 triệu USD; Malaysia tăng 88,1%, đạt 4,18 triệu USD; Hàn Quốc tăng 80,1%, đạt 47,3 triệu USD; Chi Lê tăng 76,5%, đạt 46,06 triệu USD; Philippines tăng 69,6%, đạt 5,18 triệu USD;   

    Nhập khẩu thủy sản từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T7/2018

    +/- so với T6/2018 (%)

    7T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    146.546.814

    -10,25

    1.007.390.817

    30,84

    Ấn Độ

    32.826.126

    -29,42

    231.148.870

    13,57

    Na Uy

    13.916.759

    -13,11

    102.219.164

    65,56

    Đông Nam Á

    16.430.406

    36,61

    79.859.392

    54,85

    Trung Quốc

    8.031.872

    -42,63

    66.156.881

    -2,82

    Nhật Bản

    11.288.521

    9,64

    64.047.528

    51,44

    Đài Loan(TQ)

    7.106.915

    -17,13

    62.707.992

    21,59

    Indonesia

    11.547.409

    64,65

    48.489.729

    88,68

    Hàn Quốc

    5.725.786

    -26,46

    47.302.743

    80,06

    Nga

    6.351.385

    -10,07

    46.859.103

    33,74

    Chile

    5.495.069

    38,08

    46.058.447

    76,48

    Mỹ

    2.131.883

    -71,45

    30.355.472

    39,01

    EU

    4.103.929

    57,33

    27.142.294

    5,4

    Canada

    9.421.045

    150,95

    23.659.975

    126,52

    Thái Lan

    1.659.521

    -19,94

    12.829.019

    11,44

    Đan Mạch

    2.044.098

    127,56

    11.732.367

    -15,07

    Anh

    1.743.271

    47,12

    10.997.482

    44,61

    Singapore

    1.292.175

    44,07

    7.383.129

    12,83

    Philippines

    671.010

    -26,52

    5.177.677

    69,56

    Ba Lan

    316.560

    -39,74

    4.412.445

    1,85

    Malaysia

    858.536

    19,19

    4.180.548

    88,12

    Myanmar

    401.755

    -2,11

    1.799.290

    -29,25

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn