TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc giảm nhẹ nhưng mức nhập siêu vẫn lớn

    Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2016 cả nước chi tới 18,95 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc 7,49 tỷ USD, tức là Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc tới 11,46 tỷ USD.

    Mặc dù nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm hơn 750 triệu USD so với cùng kỳ năm 2015, song  Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta, chiếm gần 29% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu cả nước (cả nước nhập khẩu 65,81 tỷ USD).

    Có 5 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt giá trị từ 1 tỷ USD gồm có: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 3,36 tỷ USD, chiếm 17,73%, giảm 9,47% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 2,5 tỷ USD, chiếm 12,98%, giảm 15,71%; vải may mặc 2,18 tỷ USD, chiếm 11,49%, tăng 5,79%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,07 tỷ USD, chiếm 10,94%, tăng 6,3%; sắt thép hơn 1,62 tỷ USD, chiếm 8,54%, tăng 2,2%.

    Các nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Than đá (+108,2%), Nguyên phụ liệu thuốc lá (+104,5%), kim loại thường (+85,5%), thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (+74,46%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-66,6%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện  (-62,15%), bông (-61,57%), ô tô nguyên chiếc (-56,74%).

    Đối với hàng xuất khẩu sang Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm kim ngạch chỉ đạt gần 7,5 tỷ USD. Trong đó mới có một mặt hàng đạt trị giá 1 tỷ USD trở lên là điện thoại và linh kiện (đạt hơn 1,1 tỷ USD).

    Năm 2015, nước ta đã nước ta nhập siêu tới 32,4 tỷ USD (nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá gần 49,5 tỷ USD, trong khi xuất khẩu sang quốc gia này chỉ đạt 17,1 tỷ USD).

    Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc những tháng đầu năm 2016 có dấu hiệu giảm so với năm trước. Cụ thể, mức nhập khẩu từ Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2016 chỉ là 3,8 tỷ USD/tháng. Trong khi năm 2015 trung bình 4,13 tỷ USD/tháng; năm 2014 nhập 43,7 tỷ USD (trung bình 3,64 tỷ USD/tháng); năm 2013 nhập 36,9 tỷ USD (trung bình 3,07 tỷ USD/tháng); năm 2012 nhập 28,8 tỷ USD (trung bình 2,4 tỷ USD/tháng).

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

    Mặt hàng

    5T/2016

    5T/2015

    +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    18.947.726.257

    19.836.933.364

    -4,48

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    3.359.103.848

    3.710.674.417

    -9,47

    Điện thoại các loại và linh kiện

    2.458.933.857

    2.917.245.578

    -15,71

    Vải các loại

    2.176.724.605

    2.057.578.603

    +5,79

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    2.072.501.722

    1.949.713.877

    +6,30

    Sắt thép các loại

    1.617.244.574

    1.582.413.938

    +2,20

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    769.943.737

    718.972.972

    +7,09

    Kim loại thường khác

    608.974.388

    328.260.724

    +85,52

    Sản phẩm từ chất dẻo

    556.586.743

    417.523.773

    +33,31

    Sản phẩm từ sắt thép

    398.716.197

    605.599.592

    -34,16

    Hóa chất

    393.219.246

    414.626.887

    -5,16

    Sản phẩm hóa chất

    325.406.045

    276.845.607

    +17,54

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    288.947.091

    268.736.590

    +7,52

    Xơ, sợi dệt các loại

    267.721.051

    246.009.057

    +8,83

    Chất dẻo nguyên liệu

    240.050.081

    210.495.807

    +14,04

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    223.523.262

    516.741.728

    -56,74

    Xăng dầu các loại

    210.785.850

    387.887.874

    -45,66

    Phân bón các loại

    199.036.566

    224.990.721

    -11,54

    Dây điện và dây cáp điện

    193.352.564

    192.470.333

    +0,46

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    151.314.628

    399.798.035

    -62,15

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    140.384.168

    187.649.311

    -25,19

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    136.692.004

    108.821.510

    +25,61

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    130.243.837

    75.960.643

    +71,46

    Giấy các loại

    116.532.033

    102.753.440

    +13,41

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    101.562.986

    76.094.387

    +33,47

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    100.719.949

    98.565.427

    +2,19

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    89.370.746

    76.736.479

    +16,46

    Sản phẩm từ giấy

    86.711.490

    81.929.949

    +5,84

    Sản phẩm từ cao su

    80.150.948

    78.757.171

    +1,77

    Khí đốt hóa lỏng

    79.813.959

    91.034.685

    -12,33

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    77.455.131

    96.383.136

    -19,64

    Than đá

    75.721.407

    36.376.789

    +108,16

    Hàng rau quả

    64.472.398

    49.583.539

    +30,03

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    46.377.267

    35.660.942

    +30,05

    Hàng thủy sản

    25.214.898

    23.568.321

    +6,99

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    21.760.783

    10.641.342

    +104,49

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    21.606.852

    30.396.445

    -28,92

    Cao su

    19.376.421

    14.397.716

    +34,58

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    19.247.019

    13.980.720

    +37,67

    Dược phẩm

    18.938.322

    19.212.427

    -1,43

    Quặng và khoáng sản khác

    17.425.359

    27.110.423

    -35,72

    Chế phẩm thực phẩm khác

    12.345.540

    14.740.078

    -16,25

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    7.181.290

    21.499.836

    -66,60

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    4.132.960

    4.289.836

    -3,66

    Dầu mỡ động thực vật

    3.835.505

    3.033.166

    +26,45

    Bông các loại

    1.224.116

    3.185.030

    -61,57


    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn