TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Máy vi tính, sản phẩm điện “Made in Vietnam” được xuất nhiều sang Trung Quốc

    Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.

    may vi tinh, san pham dien “made in vietnam” duoc xuat nhieu sang trung quoc

    Máy vi tính, sản phẩm điện “Made in Vietnam” được xuất nhiều sang Trung Quốc

    Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử thu về 21,41 tỷ USD chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017 - đây cũng là một trong những mặt hàng đạt trên 20 tỷ USD chỉ đứng sau nhóm hàng điện thoại (41 tỷ USD) và dệt may (25 tỷ USD).

    Sản phẩm điện tử linh kiện và máy vi tính của Việt Nam đã có mặt tới 38 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn 28,23% đạt 6,89 tỷ USD, tăng 28,06% so với cùng kỳ 2017, riêng tháng 10/2018 xuất sang thị trường này đạt 890,2 triệu USD, tăng 9,86% so với tháng 9/2018 và tăng 23,66% so với tháng 10/2017.

    Đứng thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Mỹ, chiếm 9,72% tỷ trọng đạt 2,37 tỷ USD nhưng so với cùng kỳ giảm 15,59%, riêng tháng 10/2018 đạt 307,34 triệu USD, tăng 30,85% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 24,58% so với tháng 10/2017.

    Đặc biệt, trong thời gian này, xuất khẩu sang một số thị trường đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, trong đó phải kể đến Nigeria tuy chỉ đạt 1,44 triệu USD trong 10 tháng năm 2018 nhưng tăng gấp hơn 5 lần (tức tăng 403,49%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 91,3 nghìn USD, tăng 19,63% so với tháng 9/2018 và tăng gấp 3,4 lần (tức tăng 240,42%) so với tháng 10/2017.

    Thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ hai là Ba Lan, tăng gấp 3,9 lần (tức tăng 285,74%) so với cùng kỳ, riêng tháng 10/2018 đạt 62,64 triệu USD, tăng 66,16% so với tháng 9/2018 và tưng 93,13% so với tháng 10/2017.

    Kế đến là các thị trường Hungary, Đài Loan (TQ) và Phần Lan đều có tốc độ tăng lần lượt 160,51%; 116,25% và 111,11% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, riêng thị trường Phần Lan nếu so sánh kim ngạch trong tháng 10/2018 với tháng 10/2017 thì xuất sang thị trường này tăng mạnh gấp 5,4 lần (tức tăng 444,4%) tuy chỉ đạt 338,8 nghìn USD.

    Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Malaysia lại giảm mạnh, giảm tương ứng 50,75%; 36,99% chỉ với 216,31 triệu USD; 635,81 triệu USD.

    Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu máy vi tính và sản phẩm điện tử sang thị trường thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 73,68%.

    Thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    Thị trường

    T10/2018 (USD)

    +/- so với T9/2018 (%)*

    10T/2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Trung Quốc

    890.204.326

    9,86

    6.895.107.915

    28,06

    Hoa Kỳ

    307.341.198

    30,85

    2.375.439.319

    -15,59

    Hàn Quốc

    187.592.963

    0,96

    2.129.774.875

    46,42

    Hồng Kông (TQ)

    225.076.331

    13,58

    1.898.456.829

    26,92

    Hà Lan

    154.111.367

    0,91

    1.732.719.879

    2,85

    Mexico

    89.583.952

    24,83

    837.066.400

    42,07

    Ấn Độ

    63.507.417

    -42,29

    674.479.056

    56,91

    Nhật Bản

    75.965.396

    -14,79

    662.666.254

    13,22

    Malaysia

    81.917.183

    8,23

    635.811.159

    -36,99

    Đức

    57.867.751

    1,9

    522.361.203

    26,32

    Singapore

    44.360.483

    13,56

    466.152.776

    8,41

    Slovakia

    81.380.808

    -6,91

    430.906.613

    76,07

    Ba Lan

    62.642.997

    66,16

    412.343.722

    285,74

    Đài Loan

    47.215.998

    24,83

    411.776.794

    116,25

    Thái Lan

    43.265.059

    3,29

    380.394.778

    -6,18

    Australia

    33.373.413

    12,5

    312.690.480

    -0,69

    UAE

    36.559.068

    -3,2

    303.675.546

    23,98

    Hungary

    18.401.566

    -21,43

    233.623.065

    160,51

    Thổ Nhĩ Kỳ

    18.439.607

    -14,89

    216.315.236

    -50,75

    Anh

    31.312.381

    35,81

    216.268.846

    6,59

    Indonesia

    15.488.312

    -31,58

    207.839.105

    14,02

    Brazil

    23.874.777

    11,82

    206.130.040

    -12,33

    Canada

    28.499.701

    27,4

    189.387.333

    7,85

    Pháp

    24.288.923

    13,34

    188.697.518

    8,19

    Nga

    17.187.818

    -14,27

    185.222.356

    73,96

    Philippines

    22.113.263

    31,35

    158.817.438

    4,27

    Tây Ban Nha

    17.594.805

    39,21

    146.556.878

    -12,04

    Italy

    22.572.643

    3,95

    143.130.624

    -15,33

    Nam Phi

    8.499.468

    -43,83

    80.700.625

    -3,51

    Thụy Điển

    11.076.845

    46,56

    61.122.591

    29,18

    New Zealand

    7.239.689

    31,13

    50.827.781

    13,48

    Bồ Đào Nha

    1.116.492

    -80,5

    36.874.395

    31,8

    Bỉ

    2.759.861

    -25,42

    36.213.119

    14,89

    Panama

    2.175.889

    148,79

    24.822.125

    52,77

    Thụy Sỹ

    2.374.423

    32,52

    15.685.608

    3,27

    Phần Lan

    338.856

    30,12

    4.705.772

    111,11

    Nigeria

    91.325

    19,63

    1.443.557

    403,49

    Romania

    306.554

    1,002,00

    757.007

    -17,3

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn