TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Năm 2018 xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch

    Xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, tăng mạnh ở thị trường Bồ Đào Nha.

    nam 2018 xuat khau giay dep sang hau het cac thi truong tang kim ngach

    Năm 2018 xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng cuối năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng giày dép của Việt Nam ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 3,5% so với tháng 11/2018 và cũng tăng 7,6% so với cùng tháng năm 2017, đạt gần 1,58 tỷ USD. Cộng chung cả năm 2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,8% so với năm 2017, đạt 16,24 tỷ USD, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, chiếm 35,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của cả nước, đạt 5,82 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2017. Riêng tháng cuối năm 2018 kim ngạch tăng 13% so với tháng 11/2018 và tăng 9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 562,35 triệu USD.

    Xuất khẩu giày dép sang thị trường EU – thị trường lớn thứ 2 chiếm 28,7%, đạt 4,66 tỷ USD, tăng 1,1% so với năm trước đó. Trong khối EU, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Bỉ đạt 976,98 triệu USD, tăng 7,7%; Đức đạt 944,06 triệu USD, giảm 4,9%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%; Pháp đạt 488,9 triệu USD, giảm 4,4%; Hà Lan đạt 640,09 triệu USD, tăng 9,8%.

    Đứng thứ 3 về kim ngạch, sau thị trường Mỹ và EU là thị trường Trung Quốc, với mức tăng rất mạnh 30,8% so với năm 2017, đạt 1,49 tỷ USD, chiếm 9,2%; riêng tháng cuối năm 2018 đạt 139,53 triệu USD, giảm 10,5% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 36,9% so với tháng 12/2017.

    Giày dép xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam, đạt 328,59 triệu USD, tăng 23,2% so với năm 2017.

    Trong năm 2018, xuất khẩu giày dép sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: Bồ Đào Nha tăng 91,7%, đạt 5,88 triệu USD; Ấn Độ tăng 52,7%, đạt 103,68 triệu USD; Thái Lan tăng 40,4%, đạt 65,88 triệu USD.

    Tuy nhiên có 2 thị trường xuất khẩu sụt giảm kim ngạch ở mức 2 con số so với năm 2017 đó là: Đan Mạch giảm 24%, đạt 33,77 triệu USD; Áo giảm 22,7%, đạt 25,91 triệu USD.

     Xuất khẩu giày dép năm 2018

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T12/2018

    +/- so với T11/2018 (%)*

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    1.579.833.986

    3,47

    16.238.131.383

    10,83

    Mỹ

    562.354.446

    13

    5.823.371.892

    13,89

    Trung Quốc

    139.525.965

    -10,48

    1.492.082.167

    30,81

    Bỉ

    102.011.593

    -0,25

    976.982.960

    7,66

    Đức

    99.184.611

    -1,2

    944.063.664

    -4,89

    Nhật Bản

    85.368.660

    10,71

    852.766.834

    13,55

    Anh

    54.834.641

    3,74

    640.525.029

    -7,01

    Hà Lan

    59.494.463

    -5,31

    640.094.267

    9,82

    Hàn Quốc

    44.638.483

    -3,22

    493.983.924

    22,66

    Pháp

    39.380.426

    -1,5

    488.900.483

    -4,44

    Canada

    32.347.816

    -1,18

    330.253.193

    12,91

    Italia

    41.003.636

    20,85

    317.908.560

    3,58

    Mexico

    24.757.144

    2,12

    274.528.205

    -4,87

    Tây Ban Nha

    29.460.889

    3,64

    264.146.715

    2,31

    Australia

    22.481.908

    -16,31

    253.941.705

    12,69

    Hồng Kông (TQ)

    20.362.117

    -13,57

    186.672.690

    5,82

    Brazil

    15.621.925

    8,32

    168.149.937

    -1,82

    Chile

    8.041.706

    -38

    141.646.094

    3,64

    Đài Loan (TQ)

    14.689.105

    -14,97

    135.256.147

    -0,27

    Nga

    13.540.564

    -16,71

    122.380.906

    19,88

    Panama

    10.627.846

    9,87

    116.387.648

    -0,11

    U.A.E

    14.898.994

    78,91

    116.265.090

    -6,14

    Nam Phi

    8.611.540

    17,62

    108.797.914

    3,1

    Slovakia

    9.944.981

    -8,96

    105.173.541

    7,52

    Ấn Độ

    11.400.197

    27,84

    103.678.481

    52,68

    Achentina

    5.008.052

    12,27

    89.622.388

    10,1

    Singapore

    9.298.718

    27,68

    78.562.767

    16,43

    Thụy Điển

    8.939.117

    0,65

    69.525.764

    32,15

    Thái Lan

    5.700.914

    -46,17

    65.882.175

    40,39

    Malaysia

    6.820.721

    -13,67

    64.063.034

    22,86

    Indonesia

    7.274.727

    28,03

    61.213.964

    36,61

    Philippines

    4.285.545

    -22,4

    58.872.542

    6,5

    Séc

    6.148.813

    -26,84

    56.354.258

    9,89

    Israel

    4.673.708

    4,78

    41.830.704

    -3,76

    Ba Lan

    4.013.972

    6,95

    39.613.216

    26,24

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.265.166

    -42,97

    36.749.229

    5,76

    Đan Mạch

    3.698.029

    39,85

    33.765.423

    -24

    New Zealand

    2.391.061

    -25,01

    30.326.815

    6

    Hy Lạp

    2.630.926

    0,49

    29.085.390

    -4,55

    Thụy Sỹ

    4.685.756

    16,82

    28.689.973

    37,72

    Áo

    1.795.144

    1,92

    25.909.189

    -22,74

    Phần Lan

    1.825.243

    -19,53

    21.564.456

    24,36

    Na Uy

    2.831.866

    63,51

    18.625.463

    1

    Ukraine

    1.301.315

    -6,22

    9.433.948

    21,97

    Bồ Đào Nha

    1.349.752

    58,33

    5.875.282

    91,66

    Hungary

    652.700

    135,32

    2.485.406

    30,34

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn