TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da, giày từ đa số các thị trường tăng kim ngạch

    4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 1,86 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2018.

    nhap khau nguyen lieu det may, da, giay tu da so cac thi truong tang kim ngach

    Nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da, giày từ đa số các thị trường tăng kim ngạch

    Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 530,07 triệu USD, tăng1% so với tháng 3/2019 và tăng 6,6% so với tháng 4/2018. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 1,86 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2018.

    Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam, đạt gần 738,74 triệu USD trong 4 tháng đầu năm nay, chiếm 39,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 4/2019 nhập khẩu từ thị trường này đạt 219,81 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng 3/2019 và tăng 15,9% so với tháng 4/2018.

    Hàn Quốc là thị trường cung cấp lớn thứ 2, với trên 230,23 triệu USD, chiếm 12,4% trong tổng kim ngạch, tăng 1,8%; riêng tháng 4/2019 tăng 7,2% so với tháng 3/2019 nhưng giảm 4,8% so với tháng 4/2018, đạt 63,62 triệu USD.

    Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày nhập khẩu từ thị trường Mỹ trong tháng 4/2019 mặc dù giảm 13,5% so với tháng 3/2019 nhưng so với tháng 4/2018 thì tăng mạnh 69%, đạt 44,29 triệu USD; tính chung cả 4 tháng đầu năm cũng tăng rất mạnh 45,9% so với cùng kỳ, đạt 173,4 triệu USD, chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch.

    Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 130,99 triệu USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ; nhập khẩu từ thị trường EU chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch, đạt 123,02 triệu USD, tăng 29,2%.

    Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ một số thị trường như: Đức tăng 76,6%, đạt 14,91 triệu USD; Achentina tăng 41,6%, đạt 10,87 triệu USD; Anh tăng 34,8%, đạt 6,98 triệu USD.

    Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như Canada, NewZealand, Singapore và Áo, với mức giảm tương ứng 69,8%, 67,9%, 43,3% và 32,9% so với 4 tháng đầu năm 2018.

     

    Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 4 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

    Thị trường

    T4/2019

    +/- so tháng T3/2019 (%)*

    4T/2019

    +/- so cùng kỳ năm trước (%)*

    Tổng kim ngạch NK

    530.073.213

    1,02

    1.857.122.468

    6,92

    Trung Quốc đại lục

    219.810.114

    3,54

    738.738.648

    14,36

    Hàn Quốc

    63.621.146

    7,2

    230.231.528

    1,8

    Mỹ

    44.291.257

    -13,51

    173.402.857

    45,93

    Đài Loan (TQ)

    39.403.034

    -8,76

    145.858.934

    -1,52

    Thái Lan

    25.407.297

    -17,8

    102.696.789

    24,16

    Nhật Bản

    22.065.867

    -5,03

    85.277.776

    3,34

    Italia

    25.605.112

    49,56

    82.057.383

    11,96

    Hồng Kông (TQ)

    21.120.279

    0,32

    69.213.162

    -6,99

    Ấn Độ

    9.527.360

    18,28

    33.197.233

    -17,28

    Brazil

    8.354.709

    22,03

    29.781.327

    -9,28

    Indonesia

    4.780.939

    -9,62

    19.314.176

    0,73

    Đức

    3.676.320

    -25,44

    14.913.629

    76,6

    Achentina

    2.958.487

    -1,42

    10.874.267

    41,62

    Đan Mạch

    9.037.118

    667,27

    10.484.461

     

    Malaysia

    1.577.846

    -38,97

    8.561.987

    -21,7

    Pakistan

    1.858.074

    17,52

    7.365.595

    9,26

    Anh

    1.588.739

    -44,56

    6.975.752

    34,83

    Australia

    1.088.663

    -41,03

    5.105.473

    -23,79

    Canada

    646.363

    -75,61

    3.558.865

    -69,84

    Tây Ban Nha

    1.676.360

    156,91

    3.287.854

    9,07

    Bangladesh

    508.655

    -42,73

    2.689.603

     

    Ba Lan

    694.278

    -19,78

    2.416.340

    7,91

    Hà Lan

    670.205

    57,6

    1.427.102

    9,7

    New Zealand

    573.308

    201

    1.359.217

    -67,86

    Pháp

    407.547

    19,39

    1.162.216

    -10,41

    Singapore

    135.981

    64,87

    416.386

    -43,33

    Áo

    117.904

    84,56

    297.494

    -32,93

    (* Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn