TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu sắt thép giảm cả về lượng và trị giá

    4 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép nhập khẩu giảm 24,1% về lượng và giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,28 triệu tấn, trị giá trên 3,03 tỷ USD.

    nhap khau sat thep giam ca ve luong va tri gia

    Nhập khẩu sắt thép giảm cả về lượng và trị giá

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2018 cả nước nhập khẩu 1,16 triệu tấn sắt thép, trị giá 844,28 triệu USD, tăng 11,3% về lượng và tăng 13,3% về trị giá so với tháng 3/2018, nhưng so với tháng 4/2017 thì giảm 19% về lượng và giảm 2,6% về trị giá. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình trong tháng 4 đạt 725,2 USD/tấn (tăng 1,8% so với tháng 3/2018 và tăng 20,4% so với tháng 4/2017).

    Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép nhập khẩu giảm 24,1% về lượng và giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,28 triệu tấn, trị giá trên 3,03 tỷ USD. Giá nhập khẩu sắt thép trung bình trong 4 tháng đầu năm khoảng 707 USD/tấn, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm 2017.

    Trung Quốc là nhà cung cấp sắt thép hàng đầu cho Việt Nam, với 1,82 triệu tấn, trị giá 1,32 tỷ USD, chiếm tới 42,6% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch, giảm 33,9% về lượng và giảm 13,5% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ Trung Quốc đạt mức trung bình 725,2 USD/tấn tăng mạnh 31% so với cùng kỳ năm trước.

    Sắt thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sát thép của cả nước, đạt 708.503 tấn, tương đương 486,35 triệu USD, giảm 7,7% về lượng nhưng tăng 6,8% về trị giá so với cùng kỳ. Giá sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản đạt trung bình 686,9 USD/tấn, tăng 15,6%.

    Tiếp đến thị trường Hàn Quốc chiếm 13,9% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch, đạt 594.605 tấn, trị giá 473,68 triệu USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 21,6% về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 796,6 USD/tấn, tăng 12,4%.

    Về nhập khẩu sắt thép trong 4 tháng đầu năm nay, nổi bật nhất là thị trường Đan Mạch với mức tăng đột biến gấp gần 25 lần về lượng và gấp gần 5 lần về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 541 tấn, tương đương 372.243 USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Hồng Kông cũng tăng mạnh 491,8% về lượng và 405,8% về trị giá, đạt 1.799 tấn, tương đương 1,54 triệu USD; Australia tăng 141% về lượng và 154% về trị giá đạt 15.359 tấn, tương đương 7,78 triệu USD và Brazil tăng 129% về lượng và 156,6% về trị giá, đạt 114.224 tấn, tương đương 63,23 triệu USD.

    Tuy nhiên, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh từ 52 – 64% về kim ngạch ở các thị trường như: Ấn Độ, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mexico, Nam Phi, NewZealand.

    Nhập khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

     

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    4.282.098

    3.027.227.382

    -24,11

    -6,16

    Trung Quốc

    1.822.330

    1.321.458.212

    -33,94

    -13,48

    Nhật Bản

    708.053

    486.345.087

    -7,66

    6,75

    Hàn Quốc

    594.605

    473.677.471

    8,2

    21,56

    Đài Loan

    462.118

    299.185.692

    -13,21

    3,69

    Ấn Độ

    219.280

    137.726.723

    -70,12

    -63,56

    Nga

    192.775

    107.740.790

    107,03

    134,34

    Brazil

    114.224

    63.233.535

    128,93

    156,55

    Thái Lan

    21.079

    20.712.821

    -55,64

    -39,79

    Indonesia

    18.734

    16.135.071

    -37,41

    8,46

    Australia

    15.359

    7.779.219

    141,08

    154,24

    Malaysia

    11.223

    15.489.636

    16,61

    26,27

    Saudi Arabia

    6.267

    2.954.932

     

     

    Mỹ

    3.356

    4.157.289

    45,91

    61

    Đức

    2.280

    6.867.148

    -47,69

    14,17

    New Zealand

    2.076

    984.402

    -59,51

    -52,22

    Bỉ

    1.850

    1.078.981

    -69,26

    -57,91

    Tây Ban Nha

    1.816

    1.911.302

    52,86

    52,74

    Hồng Kông

    1.799

    1.543.797

    491,78

    405,84

    Italia

    1.494

    2.176.154

    -59,38

    -30,66

    Thụy Điển

    1.137

    3.080.412

    -16,15

    -16,28

    Nam Phi

    1.131

    1.835.949

    -58,16

    -53,13

    Hà Lan

    658

    948.347

    -58,59

    -20,15

    Singapore

    647

    924.094

    -42,74

    -30,94

    Phần Lan

    561

    1.398.136

    -13,56

    -19

    Đan Mạch

    541

    372.243

    2,359,09

    407,35

    Anh

    501

    455.692

    -60,83

    -57,89

    Thổ Nhĩ Kỳ

    425

    411.335

    -60,58

    -59,66

    Áo

    315

    2.164.666

    3,96

    160,87

    Pháp

    257

    1.988.362

    -73,28

    80,48

    Mexico

    193

    151.132

    -46,98

    -55,78

    Canada

    115

    65.167

    -38,5

    -61,57

    Philippines

    98

    947.158

    -61,11

    215,96

    Ba Lan

    73

    118.099

    -1,35

    -2,56

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn