TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ

    Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, thủy sản nhập khẩu về Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ 2,8% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 264,14 triệu USD. Riêng tháng 2/2019 giảm 31,3% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 2/2018, đạt 107,48 triệu USD.

    nhap khau thuy san 2 thang dau nam 2019 sut giam nhe

    Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ

    Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất từ thị trường Na Uy, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 33,9 triệu USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước.

    Ấn Độ là thị trường lớn thứ 2 cung cấp thủy sản cho Việt Nam đạt 28,65 triệu USD, chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, giảm mạnh 55,8% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là thị trường Đông Nam Á chiếm 10,7%, đạt 28,33 triệu USD, tăng 29,6%.

    Tiếp đến thị trường Nhật Bản chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 21,65 triệu USD, tăng 35,3%. Trung Quốc chiếm 7,9%, đạt 20,93 triệu USD, tăng 22,6%.

    Trong 2 tháng đầu năm nay, ngoài thị trường Ấn Độ giảm mạnh như trên, còn có thêm 4 thị trường nhập khẩu thủy sản bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Ba Lan giảm 67,5%, đạt 0,66 triệu USD; Chi Lê giảm 41,5%, đạt 10,15 triệu USD; Đài Loan giảm 27,3%, đạt 15,31 triệu USD và Malaysia giảm 8%, đạt 0,75 triệu USD.

    Trong số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng mạnh nhất 82,3%, đạt 14,5 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Nga tăng 53,6%, đạt 16,85 triệu USD; Mỹ tăng 49,9%, đạt 10,6 triệu USD; Singapore tăng 36,5%, đạt 1,42 triệu USD; Anh tăng 36,3%, đạt 4,32 triệu USD.

     

    Nhập khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2019

    Thị trường

    T2/2019

    +/- so với tháng 1/2019 (%)*

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

    Tổng kim ngạch NK

    107.482.035

    -31,25

    264.143.391

    -2,76

    Na Uy

    14.017.572

    -29,46

    33.902.258

    21,53

    Ấn Độ

    10.886.836

    -38,72

    28.651.305

    -55,79

    Đông Nam Á

    10.326.312

    -42,63

    28.332.242

    29,64

    Nhật Bản

    12.159.342

    30,44

    21.647.699

    35,26

    Trung Quốc đại lục

    5.400.822

    -64,59

    20.931.347

    22,61

    Indonesia

    6.444.067

    -53,76

    20.387.247

    33,96

    Nga

    6.275.683

    -37,51

    16.845.012

    53,59

    Đài Loan (TQ)

    5.826.643

    -39,3

    15.306.179

    -27,25

    Hàn Quốc

    7.393.811

    4,69

    14.498.272

    82,26

    Mỹ

    2.794.415

    -64,2

    10.599.109

    49,87

    Chi Lê

    6.209.027

    64,66

    10.152.984

    -41,54

    Anh

    1.245.113

    -59,47

    4.323.648

    36,29

    Thái Lan

    2.446.072

    53,47

    4.039.966

    27,26

    Đan Mạch

    1.982.899

    1,02

    3.944.322

    34,79

    Canada

    716.912

    -74,87

    3.569.779

    28,1

    Singapore

    463.837

    -51,59

    1.421.888

    36,45

    Philippines

    937.025

    230,85

    1.220.239

    7,11

    Malaysia

    35.311

    -95,05

    749.277

    -8

    Ba Lan

    96.980

    -82,71

    657.793

    -67,54

    Myanmar

     

    -100

    513.625

    10,5

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn