TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam – Campuchia ngày càng phát triển

    Năm 2018, thương mại hai chiều giữa Việt Nam – Campuchia đạt 5,4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tăng 34,98% đạt 3,74 tỷ USD và nhập khẩu 963 triệu USD, giảm 6,46%. Như vậy, Việt Nam đã xuất siêu trên 2 tỷ USD…

    quan he kinh te - thuong mai viet nam – campuchia ngay cang phat trien

    Quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam – Campuchia ngày càng phát triển

    Trong những năm gần đây, quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại Việt Nam – Campuchia phát triển nhanh chóng những năm gần đây. Hiện Việt Nam có 210 dự án đầu tư ở Campuchia với tổng vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD, đứng trong tốp 5 nước có đầu tư lớn nhất ở Campuchia, tập trung vào các lĩnh vực: Nông nghiệp, ngân hàng, viễn thông - công nghệ thông tin, sản xuất công nghiệp, chế biến - chế tạo, kinh doanh thương mại, y tế...

    Năm 2018, Việt Nam có 8 dự án được cấp mới và 4 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng số vốn đăng ký cấp mới và điều chỉnh là 33,8 triệu USD. Campuchia có 19 dự án đầu tư ở Việt Nam với tổng vốn là 63,42 triệu USD, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, kinh doanh thương mại.

    Kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước đạt 4,68 tỷ USD năm 2018, tăng hơn 23,76% so với năm 2017. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu 3,74 tỷ USD, tăng 34,98%; nhập khẩu đạt khoảng 963 triệu USD, giảm 6,46% so với năm 2017. Kim ngạch thương mại hai chiều của hai nước kỳ vọng sớm đạt và vượt mục tiêu 5 tỷ USD trước năm 2020. Việt Nam là nước có du khách đến Campuchia lớn thứ hai, tháng 10/2018 đã có khoảng 500.000 lượt khách du lịch Việt Nam thăm Campuchia. Ở chiều ngược lại, năm 2017 khách Campuchia đến Việt Nam đạt 222.000 lượt.

    Hai bên cũng tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dạy nghề thông qua việc tổ chức các hoạt động phát triển nguồn nhân lực.

    Về hợp tác về nông - lâm - ngư nghiệp, hai bên đã tập trung hợp tác tốt trong một số ngành trọng yếu như hợp tác phát triển lương thực, trồng cây công nghiệp, quy hoạch và bảo vệ rừng, nuôi trồng thủy hải sản, kiểm dịch động thực vật…

    Hai bên đã hợp tác khai thác, sử dụng có hiệu quả các tuyến đường hàng không, giao thông đường thủy, phối hợp nâng cấp và xây dựng một số tuyến giao thông bộ nối liền hai nước, tạo thuận lợi cho việc xuất - nhập cảnh hàng hóa, giao lưu qua lại giữa hai bên.

    Hai nước đã ký Bản ghi nhớ về Chiến lược hợp tác giao thông vận tải 2018-2025, tầm nhìn đến 2030, nhằm thiết thực góp phần thúc đẩy trao đổi thương mại và kết nối hai nền kinh tế.

    Việt Nam và Campuchia đang tích cực triển khai dự án kết nối hệ thống điện giữa hai nước; đồng thời duy trì hợp tác nghiên cứu thăm dò, khai thác khoáng sản.

    Sang năm 2019 cụ thể là tháng đầu năm Việt Nam xuất sang Campuchia đạt kim ngạch 377,75 triệu USD, tăng 8,72% so với tháng 12/2018 và tăng 21,57% so với tháng 1/2018.

    Sắt thép tiếp tục là mặt hàng chủ lực xuất sang thị trường Campuchia, chiếm 25,1% tỷ trọng, tương ứng 95,13 triệu USD, đạt 160,7 nghìn tấn, tăng 56,48% về lượng và 47,69% trị giá so với tháng 1/2018, giá xuất bình quân 591,73 USD/tấn, giảm 5,62%. Đứng thứ hai là hàng dệt may,đạt 55,89 triệu USD, tăng 46,59%; xăng dầu tăng 53,26% về lượng và 42,64% trị giá, giá xuất bình quân 563,46 USD/tấn, giảm 6,93%....

    Đáng chú ý, trong tháng đầu năm nay, Campuchia tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu, tuy chỉ đạt 1,5 nghìn ấn, trị giá 1,9 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,2 lần cả về lượng và trị giá, nhưng giá xuất bình quân giảm 1,76% xuống chỉ còn 1250,7 USD/tấn. Ngoài ra, Campuchia cũng tăng mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy, hóa chất, sản phẩm hóa chất với kim ngạch tăng lần lượt 79,57%; 49,73% và 35,37%....

    Ở chiều ngược lại, Campuchia giảm mạnh nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam, giảm 99,25% tương ứng với 43,9 nghìn USD. Bên cạnh đó thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh cũng giảm mạnh, 83,91% với 28 nghìn USD; sản phẩm gốm sứ giảm 47,73% chỉ với trên 1 nghìn USD.

    Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia tháng 1/2019

    Mặt hàng

    T1/2019

    +/- so với T1/2018 (%)

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    377.759.579

     

    21,57

    Sắt thép các loại

    160.775

    95.135.110

    56,48

    47,69

    Hàng dệt, may

     

    55.897.099

     

    46,59

    Xăng dầu các loại

    85.845

    48.370.337

    53,26

    42,64

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    26.869.114

     

    37,32

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    13.662.747

     

    30,40

    Hàng thủy sản

     

    1.746.380

     

    -20,64

    Hàng rau quả

     

    167.234

     

    26,35

    Cà phê

    92

    295.48

    22,67

    -15,36

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    5.631.938

     

    46,28

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    9.826.401

     

    23,28

    Clanhke và xi măng

    33.13

    1.754.054

    4,85

    8,93

    Hóa chất

     

    2.308.248

     

    49,73

    Sản phẩm hóa chất

     

    7.605.892

     

    35,37

    Phân bón các loại

    17.224

    6.289.506

    -34,50

    -29,40

    Chất dẻo nguyên liệu

    1.53

    1.913.575

    122,71

    118,79

    Sản phẩm từ cao su

     

    542.746

     

    4,30

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    596.423

     

    -37,06

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    8.928.257

     

    79,57

    Xơ, sợi dệt các loại

    966

    2.987.580

    -13,60

    -1,15

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    1.008.178

     

    -47,73

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    28.064

     

    -83,91

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    9.028.162

     

    14,32

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    8.335.748

     

    59,70

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    43.925

     

    -99,25

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    9.316.500

     

    -11,63

    Dây điện và dây cáp điện

     

    2.862.508

     

    25,45

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    5.879.239

     

    45,31

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

     

    583.194

     

    -25,26

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

    Qua những thông tin, số liệu trên cho thấy, trong những năm qua, quan hệ hợp tác Việt Nam - Campuchia ngày càng phát triển sâu rộng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước. Thời gian tới hai nước có những biện pháp lớn nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới.

    Nguồn: VITIC tổng hợp
    THeo Vinanet.vn

    Trở về
      logo-tinkinhte.com
      Copyright © 2009  Tinkinhte.com
      Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
      Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
      E- Mail: admin@tinkinhte.com
      Powered by CIINS
      Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn