TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Quý 1/2019, Philippines tăng mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam

    Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang Philippines trong quý đầu năm nay, chiếm 22,1% trong tổng kim ngạch.

    quy 1/2019, philippines tang manh nhap khau gao tu viet nam

    Quý 1/2019, Philippines tăng mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam

    Philippines hiện là đối tác thương mại đứng thứ 5 của Việt Nam trong khối ASEAN, sau Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Singapore. Và cũng là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam những năm gần đây.

    Trong những năm qua, thương mại Việt Nam - Philippines đã có những bước phát triển mạnh mẽ với kim ngạch thương mại hai chiều năm 2018 đạt trên 4,7 tỷ USD, tăng trên 18% so với năm 2017. Trong đó, xuất khẩu đạt 3,46 tỷ USD, tăng 22,21% so với năm 2017; riêng tháng 12/2018 kim ngạch xuất sang Philippines đạt 324,28 triệu USD, tăng 0,28% so với tháng 11/2018 và tăng 37,01% so với tháng 12/2017.

    Sang năm 2019, cụ thể là quý 1/2019 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Philippines đạt 976,36 triệu USD, tăng 30,7% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 3/2019 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 392,37 triệu USD, tăng 88,84% so với tháng 2/2019 và tăng 54,34% so với tháng 3/2018.

    Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất sang Philippines thời gian này thì gạo là mặt hàng chủ lực, chiếm 22,1% tỷ trọng đạt 215,83 triệu USD, tương ứng với 549,4 nghìn tấn, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 210,25%) về lượng và gấp 2,2 lần (tức tăng 172,47%) trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất bình quân 392,84 USD/tấn, giảm 12,18%.

    Tính riêng tháng 3/2019 Philippines cũng đã nhập từ Việt Nam 234,5 nghìn tấn gạo với trị giá 90,5 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần về lượng (tức tăng 154,83%) và tăng gấp 2,2 lần trị giá (tức tăng 164,57%) so với tháng 2/2019, giá xuất bình quân 385,81 USD/tấn, tăng 3,82%. Nếu so sánh với tháng 3/2018 thì tăng đột biến gấp 65,21 lần về lượng (tức tăng 6412,55%) và gấp 62,45 lần về trị giá (tức tăng 6145,92%), giá bình quân giảm 4,09%.

    Không chỉ là mặt hàng chủ lực, dẫn đầu về kim ngạch mà gạo cũng là một trong những mặt hàng mà Philippines tăng mạnh nhập khẩu từ Việt Nam trong quý đầu năm nay.

    Đứng thứ hai về kim ngạch sau gạo là mặt hàng clanhke và xi măng với lượng xuất trên 2 triệu tấn, trị giá thu về 102 triệu USD, tăng 24,42% về lượng và 44,35% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân 50,36 USD/tấn, tăng 16,03%. Riêng tháng 3/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Philippines 766,1 nghìn tấn clanke và xi măng, trị giá 38,62 triệu USD, giá xuất bình quân 50,41 USD/tấn, so với cùng kỳ tăng 78,93% về lượng, 75,84% trị giá và giá bình quân giảm 1,73%. Nếu so với tháng 3/2018 thì đều tăng cả lượng, trị giá và giá bình quân tăng tương ứng 34,3%; 54,03% và 14,7%.

    Kế đến là các mặt hàng điện thoại, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng… Nhìn chung, quý 1/2019 kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang Philippines hầu hết đều tăng trưởng, số mặt hàng này chiếm 62,5%. Ngoài mặt hàng gạo có mức tăng trưởng vượt trội, thì một số nhóm hàng khác cũng có tốc độ tăng mạnh như: sắt thép tăng gấp 2,2 lần về lượng (tương ứng 172,37%) và gấp 2,1 lần về trị giá (tương ứng 120,98%), với lượng xuất đạt 88,6 nghìn tấn, trị giá 42,9 triệu USD; kim loại thường, sản phẩm và máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đều tăng tăng gấp 2,1 lần (tương ứng 135,82% và 135,87%) đạt lần lượt 15,2 triệu USD và 7,84 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, trong quý 1/2019 Philippines lại giảm mạnh nhập khẩu phân bón từ Việt Nam, giảm 96,29% về lượng và 96,23% trị giá, chỉ với 633 tấn, trị giá 201,6 nghìn USD, mặc dù giá xuất bình quân tăng 1,64% so với cùng kỳ đạt 318,49 USD/tấn.

    Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Philippine quý 1/2019

    Mặt hàng

    Quý 1/2019

    +/- so với quý 1/2018 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    976.360.177

     

    30,7

    Gạo

    549.433

    215.839.305

    210,25

    172,47

    Clanhke và xi măng

    2.027.051

    102.073.135

    24,42

    44,35

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    93.587.247

     

    -28,78

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    79.753.338

     

    1,09

    Cà phê

    22.234

    49.736.088

    4,58

    21,87

    Sắt thép các loại

    88.636

    42.996.117

    172,37

    120,98

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    39.190.157

     

    -3,96

    Hàng thủy sản

     

    28.679.926

     

    33,76

    Hàng dệt, may

     

    22.009.597

     

    27,01

    Sản phẩm hóa chất

     

    17.817.311

     

    13,15

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    15.269.624

     

    135,82

    Giày dép các loại

     

    14.818.797

     

    19,32

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    13.109.291

     

    7,46

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    12.057.760

     

    43,34

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    10.992.014

     

    -8,45

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

     

    7.847.604

     

    135,87

    Hóa chất

     

    7.702.041

     

    34,26

    Dây điện và dây cáp điện

     

    7.144.305

     

    -0,66

    Xơ, sợi dệt các loại

    3.008

    6.958.674

    52,38

    58,4

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    6.802.108

     

    46,92

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    5.315.908

     

    -10,84

    Chất dẻo nguyên liệu

    4.294

    5.099.347

    28,49

    10,45

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    10.495

    4.484.803

    -19,36

    -16,59

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    4.262.933

     

    31,32

    Hạt tiêu

    1.724

    3.852.550

    59,19

    17,62

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    3.664.852

     

    -6,92

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    2.897.432

     

    -63,18

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    2.528.499

     

    -22,94

    Hạt điều

    250

    2.000.739

    -20,13

    -36,07

    Chè

    236

    607.076

    3,51

    1,93

    Phân bón các loại

    633

    201.603

    -96,29

    -96,23

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

     

    122.837

     

    -27,43

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn