TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Quý I/2019, Việt Nam chi 700 triệu USD nhập khẩu thuốc

    So với cùng kỳ 2018, kim ngạch nhập khẩu thuốc tính từ đầu năm đến hết tháng 3/2019 đạt 700 triệu USD, tăng 16,2% so với cùng năm trước, tính riêng tháng 3/2019 kim ngạch đạt 255 triệu USD, tăng 42,3% so với tháng 2/2019.

    quy i/2019, viet nam chi 700 trieu usd nhap khau thuoc

    Quý I/2019, Việt Nam chi 700 triệu USD nhập khẩu thuốc

    Theo số liệu của Tổng cuc Hải quan, thị trường nhập khẩu của Việt Nam những tháng đầu năm rất đa dạng với hàng chục quốc gia, vùng lãnh thổ ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương. Trong đó, nhiều thị trường lớn trong khu vực châu Âu đang cung cấp dược phẩm cho Việt Nam.

    Đến hết tháng 3/2019, Pháp là quốc gia có kim ngạch nhập khẩu thuốc lớn nhất của Việt Nam đạt gần 98 triệu USD, tăng 38,3% so với cùng kỳ 2018, riêng tháng 3/2019 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 42,83 triệu USD, tăng 95,15% so với tháng 2/2019 và tăng 26,15% so với tháng 3/2018.

    Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Đức đạt 25,7 triệu USD trong tháng 3/2019, tăng 28,15% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 14,63% so với tháng 3/2018, nâng kim ngạch 3 tháng đầu năm 2019 đạt 70,25 triệu USD, tăng 7,65% so với cùng kỳ.

    Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu thuốc từ các thị trường khác nữa như: Ấn Độ đạt 61 triệu USD, tăng 13,46%; Mỹ tăng 92,05% đạt 45,35 triệu USD và Hàn Quốc twang 2,36% đạt 38,75 triệu USD…

    Đáng chú ý,trong quý 1/2019 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu thuốc từ thị trường Đài Loan (TQ) với mức tăng gấp 4,3 lần (tức tăng 335,17%) tuy kim ngạch chỉ đạt 4,9 triệu USD, mặc dù trong tháng 3/2019 kim ngạch giảm 41,72% so với tháng 2/2019, nhưng tăng gấp 2,7 lần (tức tăng 171,53%) so với tháng 3/2018.

    Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai sau Đài Loan (TQ) là Achentina, tăng gấp 3,4 lần (tức tăng 243,93%) đạt 3,5 triệu USD; Hà Lan tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 138,38%) đạt 11,38 triệu USD; Singapore tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 122,35%) đạt 3,42 triệu USD; Thụy Điển tăng 2,1 lần (tức tăng 114,75%) đạt 18,36 triệu USD và Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 110,6%) đạt 4,1 triệu USD.

    Trong cơ cấu thị trường nhập khẩu thuốc quý đầu năm 2019 của Việt Nam có thêm thị trường Bangladesh với kim ngạch đạt 5,2 triệu USD.

    Được biết, hết năm 2018, chi nhập khẩu dược phẩm của nước ta đạt 2,791 tỷ USD, giảm nhẹ so với mức chi nhập khẩu 2,819 của năm 2017.

    Theo số liệu thống kê từ Hãng Nghiên cứu thị trường IBM, quy mô thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2018 lên tới gần 5,3 tỷ USD. Hãng này cũng dự báo, độ lớn thị trường sẽ lên tới con số 7,7 tỷ USD vào năm 2021 và đạt mức 16,1 tỷ USD cho tới năm 2026, với tỷ lệ tăng trưởng kép lên tới 11%.

    Việc không đủ tiềm lực tự phát minh thuốc mới và chỉ một số ít doanh nghiệp có công nghệ tiếp cận với các tiêu chuẩn cao EU - GMP hay PIC/S là nguyên nhân chính khiến kim ngạch nhập khẩu dược phẩm liên tục tăng mạnh trong những năm gần đây.

    Gần 55% nhu cầu dược phẩm trong nước phải đáp ứng bằng nguồn nhập khẩu, trong đó phải kể đến một lượng lớn là các loại biệt dược - thuốc có bản quyền phát minh (patent drug), với giá thành đắt đỏ do không thể sản xuất trong nước.

    Chi tiêu dành cho thuốc theo đầu người tại Việt Nam năm 2017 khoảng 56 USD, dự báo con số này sẽ tăng lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD trong năm 2025, và đây là cơ sở khẳng định, tốc độ chi ngoại tệ để nhập khẩu dược phẩm còn tăng mạnh trong những năm tới.

    Thị trường nhập khẩu dược phẩm quý 1/2019

    Thị trường

    T3/2019 (USD)

    +/- so với T2/2019 (%)*

    Quý 1/2019 (USD)

    +/- so với Quý 1/2018 (%)*

    Pháp

    42.837.210

    95,15

    97.790.162

    38,36

    Đức

    25.700.849

    28,15

    70.252.122

    7,65

    Ấn Độ

    24.026.908

    62,89

    61.061.275

    13,46

    Hoa Kỳ

    10.894.593

    -42,96

    45.357.539

    92,05

    Hàn Quốc

    16.001.749

    54,43

    38.755.704

    2,36

    Thụy Sỹ

    8.753.271

    38,49

    35.190.362

    15,27

    Italy

    13.951.599

    73,02

    32.194.662

    -19,93

    Anh

    10.670.708

    200,45

    29.163.976

    -15,01

    Thái Lan

    11.993.691

    54,98

    27.084.003

    87,34

    Ireland

    6.648.041

    78,72

    25.103.394

    77,05

    Bỉ

    7.276.978

    -12,96

    21.378.297

    68,86

    Thụy Điển

    8.689.254

    37,05

    18.369.277

    114,75

    Áo

    8.005.896

    77,83

    17.988.312

    66,75

    Tây Ban Nha

    6.510.555

    75,04

    17.394.547

    -15,29

    Nhật Bản

    3.333.878

    9,78

    11.905.233

    -40,56

    Hà Lan

    3.120.952

    37,71

    11.380.522

    138,38

    Ba Lan

    2.619.981

    34,17

    10.381.788

    7,59

    Australia

    3.297.393

    -17,01

    10.060.935

    -12,37

    Đan Mạch

    3.272.193

    121,38

    8.026.073

    -4,61

    Trung Quốc

    2.530.938

    121,69

    7.955.451

    4,55

    Indonesia

    1.645.541

    0,14

    6.656.979

    0,13

    Pakistan

    2.563.427

    221,12

    5.352.274

    103,19

    Hungary

    2.534.414

    246,86

    5.119.087

    -19,3

    Đài Loan

    960.842

    -41,72

    4.979.053

    335,17

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.450.845

    53,12

    4.109.561

    110,6

    Nga

    2.049.735

    70,82

    3.758.956

    11,3

    Achentina

    417.738

     

    3.585.960

    243,93

    Singapore

    1.400.021

    48,46

    3.431.646

    122,35

    Canada

    1.194.999

    35,97

    2.798.972

    -7,66

    Malaysia

    424.125

    1,030,01

    587.908

    -30,26

    Philippines

    51.122

    -36,51

    312.149

    -90,42

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

    Nguồn: VITIC

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn