TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Sản phẩm từ cao su xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ,Nhật Bản và Trung Quốc

    Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ cho thấy, xuất khẩu sản phẩm từ cao su của Việt Nam trong tháng 9/2018 giảm 15,6% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 56,4 triệu USD – đây là tháng giảm đầu tiên sau 3 tháng tăng liên tiếp.

    san pham tu cao su xuat khau chu yeu sang my,nhat ban va trung quoc

    Sản phẩm từ cao su xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ,Nhật Bản và Trung Quốc

    Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 xuất khẩu nhóm hàng này đã thu về 519,4 triệu USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm 2017.

    Mỹ và Nhật Bản là hai thị trường nhập khẩu chủ lực sản phẩm cao su từ Việt Nam, trong đó Mỹ chiếm tỷ trọng lớn 20,6% đạt 107 triệu USD, tăng 26,37% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 đã xuất khẩu 12 triệu USD, giảm 11,19% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 24,01% so với tháng 9/2017.

    Thị trường Nhật Bản đứng thứ hai sau Mỹ, đạt 96,8 triệu USD, tăng 18,86% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 11,2 triệu USD, giảm 12,85% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 29,09% so với tháng 9/2017.

    Với khoảng cách vị trí địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa Trung Quốc là thị trường lớn đứng thứ ba sau Mỹ và Nhật Bản nhập khẩu sản phẩm cao su từ Việt Nam đạt kim ngạch 65,8 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2018, tăng 24,06% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 tốc độ xuất khẩu lại sụt giảm nhẹ so với tháng 8/2018 giảm 0,36%, nhưng tăng 16,5% so với tháng 9/2017 đạt 7,4 triệu USD.

    Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường khác như: Anh, Italia, Pháp, Singapore….

    Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ cao su sang các thị trường đều tăng trưởng, đặc biệt xuất sang thị trường Tây Ban Nha tăng vượt trội tuy chỉ đạt trên 2 triệu USD, nhưng tăng gấp 4,4 lần (tức tăng 335,3%) so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 207,9 nghìn USD, tăng 28,38% so với tháng 8 và tăng 9,7 lần (tức tăng 870,3%) so với tháng 9/2017.

    Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 26,9% trong đó xuất sang thị trường Thái Lan giảm mạnh 21,15% tương ứng với 9,9 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 xuất khẩu sang thị trường này cũng giảm 31,18% so với tháng 8 và 33,19% so với tháng 9/2017 chỉ có 849,7 nghìn USD.

    Ngoài thị trường Tây Ban Nha có tốc độ tăng vượt trội, thì xuất sang Brazil và Ấn Độ cũng có tốc độ tăng mạnh đều trên 90%, trong đó Brazil tăng 91,45% đạt 8,7 triệu USD và Ấn Độ tăng 94,29% đạt 7,5 triệu USD. Bên cạnh đó xuất sang Pháp, Hà Lan và Ba Lan cũng có tốc độ tăng khá đều trên 50%.

    Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ cao su 9 tháng năm 2018

    Thị trường

    T9/2018 (USD)

    +/- so với tháng trước (%)*

    9T/2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)

    Mỹ

    12.020.983

    -11,19

    107.090.072

    26,37

    Nhật Bản

    11.235.275

    -12,85

    96.812.981

    18,86

    Trung Quốc

    7.468.738

    -0,36

    65.835.442

    24,06

    Hàn Quốc

    4.768.311

    -13,62

    40.621.979

    11,29

    Đức

    1.378.283

    -69,17

    26.087.845

    21,35

    Hà Lan

    1.195.823

    -39,36

    14.873.745

    55,54

    Italy

    2.432.422

    18,06

    13.972.764

    24,45

    Anh

    1.455.784

    -29,23

    12.977.548

    40,11

    Pháp

    907.738

    -27,33

    10.663.194

    57,55

    Đài Loan (TQ)

    1.303.515

    1,62

    10.334.972

    -3,64

    Thái Lan

    849.719

    -31,18

    9.912.248

    -21,15

    Australia

    1.094.346

    -2,98

    9.818.911

    6,21

    Indonesia

    1.361.176

    -9,47

    9.633.656

    18,63

    Malaysia

    721.293

    -36,41

    8.895.253

    6,9

    Brazil

    807.966

    -35,51

    8.787.051

    91,45

    Ấn Độ

    813.446

    -26

    7.500.685

    94,29

    Campuchia

    573.898

    -26,76

    5.532.169

    40,75

    Thổ Nhĩ Kỳ

    288.843

    44,39

    4.422.762

    -7,12

    Bỉ

    243.195

    -56,7

    3.828.438

    -16,71

    Ba Lan

    466.897

    45,48

    2.424.439

    56,64

    Hongkong (TQ)

    171.945

    -19,57

    2.200.302

    -18,95

    Tây Ban Nha

    207.974

    28,38

    2.083.679

    335,3

    Singapore

    145.977

    -51,74

    2.076.855

    25,57

    Nga

     

    -100

    1.713.714

    33,01

    Bangladesh

    259.684

    35,84

    1.554.275

    -17,39

    Saudi Arabia

    241.126

    172,88

    1.045.569

    -20,09

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)      
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn