TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Sáu tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng 2,67%

    Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thuỷ sản của cả nước 6 tháng đầu năm 2016 đạt 3,08 tỷ USD, tăng 2,67% so với cùng kỳ năm 2015.


    Trong đó, xuất khẩu tôm đạt 1,35 tỷ USD, tăng 4,8%. Tôm chân trắng chiếm 59%, với 794 triệu USD, tăng 5,2%; tôm sú chiếm 33%, với 445 triệu USD, tăng 5,3%. Còn lại là tôm biển chiếm 8%, với 113 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2015.

    Xuất khẩu cá tra sang 127 thị trường, đạt 790 triệu USD, tăng 5,4% so cùng kỳ; xuất khẩu sang Mỹ, Trung Quốc và Brazil tăng mạnh: 17,7%, 66,7% và 41%. Ba thị trường này chiếm gần 50% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam. Thị trường Mỹ dẫn đầu chiếm 24% tổng giá trị xuất khẩu cá tra, với 187 triệu USD. Xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh, kéo theo tổng giá trị xuất khẩu chung tăng lên, mặc dù xuất khẩu sang EU, ASEAN và các thị trường khác giảm từ 2-23%. Đến nay, phần lớn sản phẩm cá tra XK sang thị trường Thái Lan và Singapore dạng phile đông lạnh hoặc cắt khúc. Tuy nhiên, Thái Lan vẫn là thị trường XK lớn và ổn định nhất trong khu vực cho đến thời điểm này. Mặc dù, ASEAN là thị trường XK tiềm năng nhưng DN cá tra Việt Nam vẫn chưa có chiến lược phát triển và quảng bá đúng mức tại thị trường này. Do đó, ngay tại thị trường XK lớn nhất là Thái Lan thì cá tra Việt Nam vẫn phải chật vật cạnh tranh với cácsản phẩm thịt cá Alaska Pollack đông lạnh, cá Cod phile đông lạnh, cá rô phi phile đông lạnh.

    Xuất khẩu cá ngừ đạt 225 triệu USD, tương đương với cùng kỳ năm 2015; trong đó, xuất khẩu cá ngừ đông lạnh mã HS03 chiếm 60%, với giá trị 134 triệu USD, tăng gần 11%; cá ngừ chế biến chiếm 40%, với 90 triệu USD, giảm gần 13%.

    Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang 58 thị trường, với 179 triệu USD, giảm gần 10%; trong đó, mực chiếm 55%, bạch tuộc 45%. Xuất khẩu sang các thị trường chính đều giảm: Hàn Quốc giảm 10,2%, Nhật Bản giảm 7%, EU giảm nhẹ 1,9%... Ba thị trường này chiếm tới 77% giá trị xuất khẩu mực, bạch tuộc của Việt Nam. Trong khi đó, xuất khẩu sang Australia và Israel tăng 28,7% và 42%. Tuy nhiên 2 thị trường này chỉ chiếm tỷ trọng 1- 1,2% tổng xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam.

    Xét về tổng sản phẩm các loại thủy sản xuất khẩu thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường hàng đầu tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, với 635,6 triệu USD trong nửa đầu năm nay, chiếm 20,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 9,76%; sau đó là Nhật Bản chiếm 14,3%, đạt 441,5 triệu USD, giảm 3,4%; Trung Quốc đạt 299 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng mạnh 54,75%; Hàn Quốc 258,7 triệu USD, chiếm 8,4%, giảm gần 1%.

    Các thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ gồm có: Ucraina (+84%), Indonesia (+55%), Trung Quốc (+54,5%), Braxin  (+39%), Philippines (+30%).

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    6T/2016

     

    6T/2015

    +/- (%)6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    3.084.039.169

    3.003.764.210

    +2,67

    Hoa Kỳ

    635.602.665

    579.078.517

    +9,76

    Nhật Bản

    441.542.435

    457.016.805

    -3,39

    Trung Quốc

    299.069.028

    193.254.688

    +54,75

    Hàn Quốc

    258.731.331

    260.964.999

    -0,86

    Thái Lan

    111.926.846

    105.163.263

    +6,43

    Đức

    88.490.096

    96.756.850

    -8,54

    Anh

    86.938.634

    85.059.682

    +2,21

    Hà Lan

    85.460.892

    80.582.882

    +6,05

    Australia

    78.411.131

    75.957.314

    +3,23

    Canada

    73.379.662

    83.233.850

    -11,84

    Hồng Kông

    72.629.848

    71.220.552

    +1,98

    Italia

    60.380.217

    55.786.942

    +8,23

    Bỉ

    60.144.685

    51.190.718

    +17,49

    Pháp

    49.274.114

    53.297.250

    -7,55

    Singapore

    47.725.830

    50.687.418

    -5,84

    Đài Loan

    46.178.355

    56.504.557

    -18,27

    Tây Ban Nha

    43.563.383

    42.864.028

    +1,63

    Mexico

    39.751.017

    44.672.287

    -11,02

    Malaysia

    37.283.921

    37.827.262

    -1,44

    Braxin

    36.781.615

    26.423.314

    +39,20

    Philippines

    34.767.650

    26.727.116

    +30,08

    Nga

    34.190.999

    37.329.495

    -8,41

    Ả Rập Xê út

    29.235.304

    34.670.719

    -15,68

    Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

    27.775.752

    32.065.622

    -13,38

    Colombia

    27.062.964

    28.483.215

    -4,99

    Ai Cập

    21.675.912

    32.301.139

    -32,89

    Bồ Đào Nha

    21.616.940

    19.684.450

    +9,82

    Israel

    16.620.153

    18.533.484

    -10,32

    Thuỵ Sĩ

    16.211.390

    21.147.655

    -23,34

    Đan Mạch

    12.834.842

    14.771.221

    -13,11

    Ấn Độ

    9.720.891

    8.604.723

    +12,97

    NewZealand

    8.401.954

    9.627.672

    -12,73

    Thuỵ Điển

    8.223.386

    9.396.997

    -12,49

    Ucraina

    6.667.749

    3.624.865

    +83,94

    Campuchia

    6.469.288

    8.476.784

    -23,68

    Ba Lan

    6.315.879

    7.887.961

    -19,93

    I rắc

    5.753.627

    4.441.725

    +29,54

    Pakistan

    5.717.674

    7.030.961

    -18,68

    Séc

    5.583.588

    7.369.379

    -24,23

    Cô Oét

    5.381.254

    6.503.034

    -17,25

    Hy Lạp

    5.170.239

    5.042.471

    +2,53

    Rumani

    2.708.739

    2.369.910

    +14,30

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.567.246

    3.741.914

    -31,39

    Indonesia

    2.497.980

    1.608.352

    +55,31

    Brunei

    598.934

    685.826

    -12,67


    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn