TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Tháng 3/2019, Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam

    Theo Tổng cục Hải quan, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là bạn hàng đầu tiên trong khu vực ASEAN đạt kim ngạch song phương 10 tỷ USD với nước ta, tính hết tháng 8/2018.

    thang 3/2019, thai lan tang manh nhap khau quang va khoang san cua viet nam

    Tháng 3/2019, Thái Lan tăng mạnh nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam

    Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục này cho thấy, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Thái Lan trong tháng 3/2019 đạt 492 triệu USD, tăng 76,4% so với tháng trước đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong quý 1/2019 lên 1,39 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Trong rổ hàng hóa xuất sang thị trường Thái Lan tháng 3/2019, nhóm hàng quặng và khoáng sản khác có mức tăng đột biến cả về lượng (+1.775%) đạt 300 tấn và trị giá (+400,6%) đạt 234.000 USD so với tháng 2/2019. Tuy vậy, tính cả quý 1/2019, mặt hàng này lại giảm (-99,4%) về lượng và (-94,6%) về giá so với cùng quý năm 2018.

    Trong tháng 3/2019, Thái Lan đã tăng mạnh nhập khẩu nhiều nhóm hàng của Việt Nam so với tháng 2/2019: Cà phê (+507,1%) đạt 1,7 tấn; hạt điều (+75,5%) đạt 779 tấn; hạt tiêu (+44,4%) đạt 520 tấn…đưa kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này tăng mạnh lần lượt là (+246,1%) đạt 3,4 triệu USD; (+73,3%) đạt 5,8 triệu USD; (+48,2%) đạt 1,7 triệu USD. Tuy nhiên trong ba nhóm mặt hàng này, tính cả quý 1/2019, chỉ có mặt hàng cà phê là tăng cả lượng và trị giá so với cùng quý năm 2018, còn hạt điều thì tăng về lượng nhưng giảm về trị giá, hạt tiêu giảm cả lượng và trị giá so với cùng quý năm ngoái.

    Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan quý 1/2019 với 27% đạt 375,4 triệu USD, tăng 3,4% so với quý 1/2018. Tiếp đến là dầu thô có trị giá 160,7 triệu USD chiếm 11,6% tỷ trọng, tăng 62,2% so với cùng quý năm 2018.

    Chiếm tỷ trọng nhỏ 1,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019, chất dẻo nguyên liệu vẫn tăng khá về lượng (+76,5%) đạt 9.745 tấn và trị giá (+57,9%) đạt 14,9 triệu USD so với quý 1/2018.

    Trong quý 1/2019, trị giá nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan bị sụt giảm như: hàng rau quả (-31,7%) đạt 12,3 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu (-39,8%) đạt 6,8 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (-35,4%) đạt 1,3 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép (-48,1%) đạt 40,1 triệu USD…

     

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan quý I năm 2019

    Mặt hàng

    3T/2019

    +/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    1.389.067.400

     

    5,88

    Hàng thủy sản

     

    70.803.411

     

    11,50

    Hàng rau quả

     

    12.358.719

     

    -31,75

    Hạt điều

    2.039

    15.303.628

    28,24

    -0,32

    Cà phê

    2.540

    6.155.734

    34,68

    5,35

    Hạt tiêu

    1.498

    4.857.686

    -1,45

    -29,90

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    3.818.220

     

    -13,60

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    6.835.043

     

    -39,77

    Quặng và khoáng sản khác

    328

    312.340

    -99,37

    -94,58

    Dầu thô

    317.428

    160.660.355

    71,49

    62,17

    Xăng dầu các loại

    27.541

    14.326.170

    7,86

    8,19

    Hóa chất

     

    4.881.919

     

    66,01

    Sản phẩm hóa chất

     

    19.882.265

     

    4,89

    Phân bón các loại

    4.695

    1.577.487

    35,97

    56,51

    Chất dẻo nguyên liệu

    9.745

    14.951.214

    76,51

    57,93

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    17.543.034

     

    0,15

    Sản phẩm từ cao su

     

    3.367.054

     

    -0,22

    Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

     

    2.691.403

     

    -13,58

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    8.330.140

     

    13,36

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    13.257.185

     

    62,79

    Xơ, sợi dệt các loại

    12.188

    31.939.323

    8,24

    14,50

    Hàng dệt, may

     

    47.330.601

     

    55,41

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

     

    8.496.777

     

    3,74

    Giày dép các loại

     

    15.758.156

     

    31,20

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    10.809.767

     

    -0,17

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    7.668.135

     

    9,99

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    1.349.229

     

    -35,38

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

     

    369.675

     

    -33,06

    Sắt thép các loại

    107.595

    60.198.341

    41,96

    14,75

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    40.114.434

     

    -48,06

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    12.982.007

     

    -15,89

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    104.848.170

     

    -1,89

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    375.418.019

     

    3,43

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

     

    95.535.265

     

    3,49

    Dây điện và dây cáp điện

     

    13.476.009

     

    7,93

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    89.815.479

     

    -0,01

    Hàng hóa khác

     

    91.045.010

     

     

                                        (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn