TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường cung cấp vải may mặc cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019

    2 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu nhóm hàng vải đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm 2018.

    thi truong cung cap vai may mac cho viet nam 2 thang dau nam 2019

    Thị trường cung cấp vải may mặc cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019

    Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại vào Việt Nam trong tháng 2/2019 giảm mạnh 45,6% so với tháng đầu tiên của năm 2019 và cũng giảm 14,6% so với tháng 2/2018, đạt 629,6 triệu USD.

    Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng vải đạt 1,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

    Ước tính kim ngạch nhập khẩu vải trong tháng 3/2019 đạt 1,05 tỷ USD, tăng 66,8% so với tháng 2/2019 và tăng 17,2% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 2,84 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.

    Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp vải may mặc cho Việt Nam, chiếm tới 55,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, đạt trên 999,96 triệu USD, tăng nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm 2018; Trong đó, riêng tháng 2/2019 nhập khẩu từ thị trường này đạt 290,8 triệu USD, giảm mạnh 58,9% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 28,2% so với cùng tháng năm 2018.

    Vải nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc giảm 4% kim ngạch, đạt 308,13 triệu USD, chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch. Riêng tháng 2/2019 đạt 128,74 triệu USD, giảm 28,2% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 1,9% so với tháng 2/2018.

    Nhập khẩu từ thị trường Đài Loan tăng nhẹ 2,8% so với cùng kỳ, đạt 221,28 triệu USD, chiếm 12,4%; riêng trong tháng 2/2019 đạt 95,83 triệu USD, giảm 23,5% so với tháng 1/2019 và giảm 0,01% so với tháng 2/2018.

    Vải nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản đạt 110,04 triệu USD, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch, tăng 19,2%. Riêng tháng 2/2019 đạt 54,1 triệu USD, giảm 1% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 24,8% so với tháng 2/2018.

    Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch, đạt 61,49 triệu USD, giảm 5,1%. Riêng tháng 2/2019 giảm 28,6% so với tháng 1/2019 và giảm 9,1% so với tháng 2/2018, đạt 25,5 triệu USD.

    Trong 2 tháng đầu năm nay, nhập khẩu vải may mặc từ 60% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, còn lại 40% số thị trường sụt giảm kim ngạch ; trong đó, tăng mạnh từ một số thị trường sau: Thụy Sĩ tăng 83,6%, đạt 0,74 triệu USD; Anh tăng 66,8%, đạt 2,99 triệu USD; Italia tăng 32,2%, đạt 12,18 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu vải sụt giảm mạnh ở các thị trường: Singapore giảm 56,6%, đạt 0,32 triệu USD; Philippines giảm 42,4%, đạt 0,03 triệu USD; Hồng Kông giảm 32,8%, đạt 22,04 triệu USD; Pakistan giảm 32,8%, đạt 4,69 triệu USD.

     

    Nhập khẩu vải may  mặc 2 tháng đầu năm 2019

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    T2/2019

    +/- so tháng 1/2019 (%)

     

    2T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm trước (%)

    Tổng kim ngạch NK

    629.601.016

    -45,62

    1.790.423.035

    0,59

    Trung Quốc đại lục

    290.800.055

    -58,94

    999.953.113

    0,89

    Hàn Quốc

    128.737.156

    -28,22

    308.130.552

    -3,95

    Đài Loan (TQ)

    95.832.177

    -23,53

    221.281.802

    2,81

    Nhật Bản

    54.103.119

    -0,97

    110.040.982

    19,22

    Thái Lan

    15.926.302

    -18,11

    35.577.574

    -9,52

    Hồng Kông (TQ)

    7.192.323

    -51,42

    22.043.049

    -32,79

    Malaysia

    5.028.645

    -42,97

    13.845.620

    1,11

    Italia

    4.477.827

    -41,79

    12.180.541

    32,15

    Indonesia

    4.426.377

    -38,68

    11.720.987

    6,95

    Ấn Độ

    5.082.106

    -19,47

    11.466.974

    27,16

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.302.191

    -37,46

    5.983.588

    2,65

    Đức

    2.608.054

    -13,98

    5.639.896

    -22,42

    Pakistan

    1.974.436

    -27,04

    4.692.335

    -32,78

    Mỹ

    1.617.615

    -24,53

    3.761.411

    15,22

    Anh

    538.231

    -75,16

    2.986.744

    66,78

    Pháp

    579.631

    -41,17

    1.566.630

    4,02

    Thụy Sỹ

    455.907

    58,44

    743.657

    83,57

    Bỉ

    202.134

    51,26

    335.766

    -11,91

    Singapore

    119.815

    -41,41

    324.312

    -56,57

    Philippines

     

    -100

    25.604

    -42,44

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn