TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2016

    (Tin kinh te)

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2016 tăng 7,39% về lượng và tăng 9,46% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước (đạt 2,01 triệu tấn, tương đương 892,52 triệu USD).

    thi truong xuat khau gao cua viet nam 4 thang dau nam 2016

    Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2016


    Trung Quốc - thị trường tiêu thụ gạo hàng đầu của Việt Nam cũng đạt mức tăng trưởng dương 7,68% về lượng và 20,57% về kim ngạch so cùng kỳ (đạt 705.966 tấn, tương đương 325,33 triệu USD).

    Thị trường Indonesia vẫn tăng mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường này tăng tới 72 lần cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái (đạt 350.725 tấn, tương đương 139,15 triệu USD).

    Tuy nhiên, thị trường Philippines và Malaysia trong 4 tháng đầu năm nay lại giảm mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Gạo xuất sang Philippines sụt giảm tới 47% cả về lượng và kim ngạch (chỉ đạt 190.770 tấn, tương đương 81,31 triệu USD); xuất sang Malaysia cũng giảm tới 41% về lượng và giảm gần 38% về kim ngạch (chỉ đạt 78.678 tấn, tương đương 34,99 triệu USD).

    Hiện nay thị trường xuất khẩu gạo đang trầm lắng, nhưng các chuyên gia cho rằng, thông tin Thái Lan chuẩn bị bán ra thị trường trên 11 triệu tấn gạo dự trữ với giá rẻ, sẽ không gây lo ngại cho các doanh nghiệp xuất khẩu và cũng không làm ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam, vì trong số gạo dự trữ bán ra của Thái Lan có đến hơn 80% sản lượng để phục vụ cho công nghệ thực phẩm, công nghệ chế biến, số còn lại là gạo nguyên liệu với số lượng rất ít, nên không đáng lo ngại về việc cạnh tranh với gạo xuất khẩu của Việt Nam.

    Gạo của Thái Lan là gạo cũ, phẩm chất thấp, chỉ bán được ở một số nước nghèo như châu Phi hoặc bán cho các tổ chức viện trợ gạo nhân đạo hoặc dùng để chế biến thực phẩm. Trong khi gạo xuất khẩu của Việt Nam là gạo mới, gạo chất lượng cao, gạo đặc sản được xuất khẩu ở tất cả các thị trường trên thế giới và đã có thị trường ổn định.

    Mặt khác, trước tình hình hạn hán ở nhiều quốc gia trên thế giới; trong đó có Việt Nam thì nhu cầu tiêu thụ gạo của thế giới trong năm nay và những năm tới sẽ tiếp tục tăng do nhiều quốc gia bị mất mùa, giảm sản lượng. Cho nên dù Thái Lan có bán tháo gạo giá rẻ cũng không ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam. Khả năng Việt Nam năm nay sẽ xuất khẩu đạt 7 triệu tấn gạo là hoàn toàn khả thi.

    Tuy nhiên, do tình hình hạn hán và xâm nhập mặn đã làm giảm năng suất và sản lượng gạo ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã đẩy giá gạo nội địa tăng mạnh hơn so với giá gạo xuất khẩu, làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo gặp khó trong việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu mới, trong khi nông dân được hưởng lợi nhiều hơn do bán được giá cao.

    Những vùng sản xuất lúa gạo không bị ảnh hưởng của hạn hán và xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long như Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp... nông dân sản xuất lúa đạt được lợi nhuận cao hơn các năm trước.

    Sau một thời gian tăng mạnh, giá thu mua lúa gạo tại Cần Thơ hiện nay đã chững lại, giá thu mua lúa đã giảm trên dưới 200 đồng/kg so với đầu tháng 5. Hiện giá lúa khô giống IR 50404 được thương lái thu mua từ 5.450-5.500 đồng/kg, giá lúa tươi giống IR 50404 được thương lái đặt cọc mua trong vụ hè thu tới từ 4.400-4.500 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg so với đầu tháng 5, tuy nhiên lại tăng cao hơn cùng kỳ từ 400-500 đồng/kg. Nguyên nhân giá lúa giảm là do giá bán gạo cho các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu giảm, vì thị trường xuất khẩu gạo hiện nay đang trầm lắng.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2016

     

     

    Thị trường

     

     

    4 tháng/2016

     

    4 tháng/2015

     

    +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

     

    Lượng

    (tấn)

    Trị giá

    (USD)

    Lượng

    (tấn)

    Trị giá

    (USD)

    Lượng

     

    Trị giá

     

    Tổng cộng

    2.005.095

    892.522.382

    1.867.078

    815.378.723

    +7,39

    +9,46

    Trung Quốc

    705.966

    325.325.767

    655.610

    269.831.408

    +7,68

    +20,57

    Indonesia

    350.725

    139.147.675

    4.850

    1.926.150

    +7131,44

    +7124,13

    Philippines

    190.770

    81.308.568

    360.037

    152.463.285

    -47,01

    -46,67

    Gana

    130.872

    63.398.453

    109.713

    56.367.677

    +19,29

    +12,47

    Bờ biển Ngà

    83.151

    41.743.307

    56.008

    25.685.664

    +48,46

    +62,52

    Malaysia

    78.678

    34.990.287

    132.995

    56.056.204

    -40,84

    -37,58

    Hồng Kông

    34.356

    17.465.625

    33.341

    18.106.550

    +3,04

    -3,54

    Singapore

    28.946

    14.603.540

    41.854

    21.429.513

    -30,84

    -31,85

    Đài Loan

    17.112

    8.286.926

    10.053

    5.156.753

    +70,22

    +60,70

    Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

    12.152

    6.367.169

    10.406

    5.903.748

    +16,78

    +7,85

    Hoa Kỳ

    10.671

    5.932.758

    20.674

    11.702.846

    -48,38

    -49,30

    Angola

    7.519

    3.178.838

    3.945

    2.038.557

    +90,60

    +55,94

    Brunei

    5.448

    2.483.495

    4.212

    2.230.614

    +29,34

    +11,34

    Angieri

    4.494

    1.740.849

    9.000

    3.602.375

    -50,07

    -51,67

    Australia

    2.230

    1.357.742

    2.485

    1.465.150

    -10,26

    -7,33

    Hà Lan

    2.517

    1.178.180

    2.593

    1.240.139

    -2,93

    -5,00

    Nam Phi

    2.668

    1.090.627

    13.154

    5.255.575

    -79,72

    -79,25

    Ba Lan

    1.209

    584.447

    1.275

    692.007

    -5,18

    -15,54

    Tây Ban Nha

    566

    248.352

    306

    164.541

    +84,97

    +50,94

    Thổ Nhĩ Kỳ

    339

    196.695

    976

    519.879

    -65,27

    -62,17

    Nga

    372

    167.795

    20.102

    8.242.175

    -98,15

    -97,96

    Bỉ

    214

    127.184

    1.851

    785.011

    -88,44

    -83,80

    Ucraina

    151

    70.507

    5.153

    2.083.760

    -97,07

    -96,62

    Chi Lê

    115

    69.297

    2.087

    894.800

    -94,49

    -92,26

    Pháp

    74

    49.419

    326

    227.186

    -77,30

    -78,25

    Senegal

    48

    28.225

    858

    538.309

    -94,41

    -94,76


    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn