TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7 tháng đầu năm 2018

    Tuy không phải là thị trường truyền thống xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam, nhưng 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang Inonesia tăng đột biến, gấp 2,8 lần kim ngạch so với cùng kỳ.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 39,6 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng 6/2018, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018 đạt 286,4 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.

    Sản phẩm gốm sứ của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 23,2% tỷ trọng, đạt 66,7 triệu USD, tăng 23,2%.

    Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, đạt 47,3 triệu USD, tăng 12,63%, nếu tính riêng tháng 7/2018 thì xuất sang thị trường này giảm 7,26% tương ứng với 6,1 triệu USD.

    Đối với các nước EU, cũng chiếm thị phần khá lớn 16,2% tỷ trọng, đạt 46,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 2%.

    Ngoài những thị trường nêu trên, thì sản phẩm gốm sứ của Việt Nam còn được xuất sang các nước khác như Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan….

    Nhìn chung, 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường đều tăng trưởng chiếm 75,8% và ngược lại thị trường suy giảm chỉ chiếm 24,1%.

    Đặc biệt, thời gian này Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia, Trung Quốc lục địa và Achentina tăng đột biến, tăng lần lượt gấp 2,8 lần; 2,24 lần và 2,03 lần tuy kim ngạch chỉ đạt tương ứng 6,1 triệu USD; 7,9 triệu USD và 947,1 nghìn USD.

    Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ trong tháng 7/2018 thiếu vắng hai thị trường Áo và Thụy Sỹ.

    Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ 7T/2018

    Thị trường

    T7/2018 (USD)

    +/- so với T6/2018 (USD)*

    7T/2018 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

    Nhật Bản

    6.147.483

    -7,26

    47.394.058

    12,63

    Hoa Kỳ

    5.088.411

    22,93

    45.722.871

    20,91

    Đài Loan (TQ)

    3.709.689

    -0,95

    23.452.222

    -14,97

    Campuchia

    1.542.894

    -26,64

    18.244.115

    74,79

    Thái Lan

    2.291.256

    -30,06

    16.599.528

    -20,1

    Anh

    1.456.251

    -6,98

    12.742.039

    -23,82

    Hàn Quốc

    1.792.405

    -15,81

    11.998.700

    17,28

    Philippines

    1.625.807

    8,11

    9.584.326

    40,61

    Hà Lan

    1.891.202

    6,23

    9.000.027

    12,49

    Trung Quốc

    1.549.894

    -15,01

    7.941.918

    124,78

    Australia

    1.096.444

    -26,31

    7.693.470

    24,74

    Malaysia

    1.665.964

    98,38

    7.212.966

    36,3

    Italy

    921.286

    14,83

    6.653.247

    11,09

    Indonesia

    1.310.508

    43,7

    6.181.369

    180,47

    Đức

    668.728

    32,55

    5.765.134

    18,57

    Pháp

    952.032

    -37,44

    4.798.227

    11,32

    Lào

    394.546

    -39,36

    3.965.359

    14,18

    Myanmar

    365.241

    -26,41

    3.858.971

    -0,14

    Bỉ

    280.716

    -38,06

    2.569.407

    -11,81

    Canada

    178.383

    36,21

    2.403.625

    18,75

    Đan Mạch

    233.431

    59,03

    2.169.936

    -1,44

    Ấn Độ

    183.917

    -13,38

    1.640.054

    55,92

    Thụy Điển

    149.790

    -17,46

    1.443.973

    31,03

    Tây Ban Nha

    139.684

    -19,86

    1.434.642

    1,82

    Singapore

    291.960

    91,26

    1.087.412

    -16,64

    Achentina

    177.876

    84,33

    947.185

    103,99

    Hồng Kông (TQ)

    281.997

    329,22

    923.134

    23,07

    Nga

    107.505

    -14,99

    828.721

    6,8

    Iraq

    46.284

     

    211.268

    -52,95

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn