TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Triển vọng xuất khẩu thủy sản cả năm 2016 tăng trưởng tốt

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 4/2016 đạt trên 559,68 triệu USD (tăng 5,5% so với tháng trước đó), đưa tổng giá XK thủy sản 4 tháng đầu năm đạt hơn 1,96 tỷ USD (tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2015). Đây là tín hiệu lạc quan để có thể hy vọng xuất khẩu cả năm 2016 tăng trưởng tốt

    trien vong xuat khau thuy san ca nam 2016 tang truong tot

    Triển vọng xuất khẩu thủy sản cả năm 2016 tăng trưởng tốt

    Bốn thị trường đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 4 tháng đầu năm gồm có: Hoa Kỳ 407,74 triệu USD, chiếm 20,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 10,12% so với cùng kỳ; Nhật Bản 273,98 triệu USD, chiếm 13,96%, tăng 0,68%; Trung Quốc 178,52 triệu USD, chiếm 9,09%, tăng 38,98%; Hàn Quốc 155,66 triệu USD, chiếm 7,93%, giảm 6,6%.

    Xuất khẩu tôm 4 tháng đầu năm 2016 đạt 859 triệu USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ. Trong đó, XK tôm sú 294 triệu USD, tăng gần 12%, tôm chân trắng đạt 493 triệu USD, tăng 7,2%. Trung Quốc chiếm 12% tỷ trọng XK tôm của Việt Nam, riêng tôm sú chiếm 31% tỷ trọng. Thị trường tiêu thụ tôm sú lớn thứ 2 là Hoa Kỳ, chiếm 18% tỷ trọng. XK tôm sú Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đang thuận lợi, nhất là tôm sú vỏ, vì có lợi thế hơn về nguồn cung so với các nước đối thủ.

    Xuất khẩu cá tra 4 tháng đầu năm đạt 507,5 triệu USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Trong đó, XK sang Brazil tăng mạnh nhất (tăng 274%), Trung Quốc tăng 61% và Hoa Kỳ tăng 7%. XK cá tra sang Hoa Kỳ tăng có thể do giá trung bình XK tăng trước tác động của quyết định cuối cùng của USDA về thanh tra cá tra, cá da trơn. Quy định mới của USDA gây ra một số bất ổn cho nhà XK và nhập khẩu cá tra. Thời hạn quá ngắn để thực hiện tất cả các thủ tục. Nếu thực hiện như dự kiến, có thể sẽ làm giảm nguồn cung do số công ty tham gia XK giảm đi và người mua phải chịu giá tăng do chi phí phát sinh thêm.

    XK cá ngừ 4 tháng đầu năm đạt 141 triệu USD, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó cá ngừ chế biến và đóng hộp giảm 21% đạt 55,5 triệu USD, cá ngừ đông lạnh đạt 85 triệu USD, tăng 13,7%; tuy nhiên XK cá ngừ chế biến giảm 11%. XK cá ngừ sang hầu hết các thị trường chính tăng mạnh như: ASEAN tăng 79%, Trung Quốc tăng 72%, Mexico tăng 132%, EU gần 3%; tuy nhiên XK sang Hoa Kỳ giảm 1,5% và Nhật Bản giảm gần 20%.

    XK mực, bạch tuộc 4 tháng đầu năm giảm gần 9% đạt 112 triệu USD, trong khi nhuyễn thể hai mảnh vỏ đạt 26,6 triệu USD, tăng gần 5%. Nhật Bản là thị trường NK nhiều nhất sản phẩm mực của Việt Nam, trong khi Hàn Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ sản phẩm bạch tuộc.

    VASEP dự báo, XK thủy sản quý II/2016 sẽ đạt khoảng 1,8 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, chủ yếu nhờ XK tôm dự kiến đạt 788 triệu USD, tăng 10%; giá trị XK cá tra đạt 401 triệu USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2015; XK cá ngừ có thể tương đương hoặc tăng nhẹ; tuy nhiên mực, bạch tuộc chưa có dấu hiệu hồi phục.

    Mặc dù xuất khẩu thủy sản sang Hàn Quốc 4 tháng đầu năm sụt giảm nhẹ, nhưng cả năm 2016 dự báo sẽ tăng mạnh nhờ vào FTA Việt Nam – Hàn Quốc vừa được ký kết vào cuối năm 2015, nhất là mặt hàng tôm chiếm gần 50% tổng kim ngạch mà Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này (năm 2015 xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt gần 600 triệu USD, trong đó mặt hàng tôm chiến gần 240 triệu USD).

    Nhằm thúc đẩy xuất khẩu, sắp tới từ ngày 27 – 29/10/2016 Hiệp hội thương mại thủy sản Hàn Quốc sẽ tổ chức Hội chợ thủy hải sản quốc tế Busan (Busan International Seafood & Fisheries EXPO 2016 – BISFE EXPO 2016) tại Hàn Quốc. Theo nhận định của phía Hàn Quốc, thị trường này rất chuộng thủy sản của Việt Nam như: tôm, cá tra, cá rô phi… BISFE là hội chợ quốc tế chuyên về thủy sản lớn nhất tại Hàn Quốc, trong các lần tổ chức trước đây hội chợ này đã thu hút hơn 14.000 lượt khách tham quan, với sự có mặt của nhiều quốc gia tham dự như: Hoa Kỳ, Ấn Độ, Thái Lan, Nhật Bản, Australia…

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 4 tháng đầu năm2016

    ĐVT: USD

    Thị trường

    4T/2016

    4T/2015

    +/- (%) 4T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng cộng

    1.963.295.806

    1.894.337.350

    +3,64

    Hoa Kỳ

    407.739.040

    370.258.176

    +10,12

    Nhật Bản

    273.983.888

    272.137.869

    +0,68

    Trung Quốc

    178.521.139

    128.453.292

    +38,98

    Hàn Quốc

    155.663.338

    166.655.875

    -6,60

    Thái Lan

    76.210.445

    65.362.007

    +16,60

    Anh

    60.016.349

    51.448.689

    +16,65

    Đức

    56.570.903

    65.905.347

    -14,16

    Australia

    48.980.265

    49.335.032

    -0,72

    Hồng Kông

    47.603.666

    45.750.905

    +4,05

    Hà Lan

    46.717.140

    49.005.639

    -4,67

    Canada

    46.170.155

    55.147.215

    -16,28

    Bỉ

    41.174.213

    31.999.044

    +28,67

    Italia

    37.965.207

    32.599.075

    +16,46

    Singapore

    31.285.849

    34.310.274

    -8,81

    Pháp

    31.243.915

    33.195.288

    -5,88

    Đài Loan

    28.629.129

    33.913.399

    -15,58

    Tây Ban Nha

    28.372.513

    29.661.598

    -4,35

    Braxin

    27.037.681

    7.532.418

    +258,95

    Malaysia

    26.589.432

    22.546.448

    +17,93

    Mexico

    26.528.784

    35.073.059

    -24,36

    Nga

    26.081.801

    26.999.796

    -3,40

    Philippines

    21.625.977

    14.975.010

    +44,41

    Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

    20.189.402

    20.983.751

    -3,79

    Ả Rập Xê út

    18.922.716

    19.899.594

    -4,91

    Colômbia

    17.716.429

    20.888.869

    -15,19

    Ai Cập

    15.431.672

    16.788.701

    -8,08

    Bồ Đào Nha

    13.671.661

    10.873.908

    +25,73

    Israel

    10.709.334

    9.999.022

    +7,10

    Thuỵ Sĩ

    10.516.341

    13.013.870

    -19,19

    Đan Mạch

    7.661.705

    8.454.866

    -9,38

    Ấn Độ

    6.388.437

    5.690.361

    +12,27

    NewZealand

    5.741.596

    5.822.118

    -1,38

    Thuỵ Điển

    5.430.153

    6.082.832

    -10,73

    Pakistan

    4.942.041

    6.493.122

    -23,89

    Cô Oét

    4.464.537

    3.889.703

    +14,78

    Ucraina

    4.338.861

    2.357.935

    +84,01

    Campuchia

    3.964.718

    5.140.689

    -22,88

    Séc

    3.723.213

    5.105.067

    -27,07

    I rắc

    3.602.478

    2.181.703

    +65,12

    Ba Lan

    3.538.002

    5.564.781

    -36,42

    Hy Lạp

    2.842.155

    3.791.255

    -25,03

    Rumani

    2.192.162

    1.398.209

    +56,78

    Indonesia

    1.886.246

    842.159

    +123,98

    Thổ Nhĩ Kỳ

    1.651.183

    2.404.582

    -31,33

    Brunei

    363.868

    513.938

    -29,20



    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn