Trung Quốc – thị trường xuất khẩu chủ lực hàng xơ, sợi dệt
Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, 5 tháng đầu năm nay cả nước đã xuất khẩu 438,1 nghìn tấn xơ,sợi, dệt thu về trên 1 tỷ USD, tăng 13,1% về lượng và tăng 3,9% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Tính riêng tháng 5/2016, xuất khẩu mặt hàng này đạt 99,1 nghìn tấn, trị giá 236,8 triệu USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 0,4% so với tháng 4 – đây là tháng có tốc độ tăng trưởng thứ hai tính từ đầu năm cho đến hết tháng 5/2016.
Tình hình xuất khẩu xơ, sợi, dệt tính từ đầu năm đến nay
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | So với tháng trước (%) | |
Lượng | Trị giá | |||
Tháng 1 | 77.521 | 193.680.413 | -9,1 | -10,4 |
Tháng 2 | 61.702 | 157.773.928 | -20,4 | -18,5 |
Tháng 3 | 100.636 | 249.133.516 | +63,1 | +57,9 |
Tháng 4 | 98.187 | 236.055.302 | -2,4 | -5,2 |
Tháng 5 | 99.103 | 236.898.861 | +0,9 | +0,4 |
Nguồn: Số liệu TCHQ
Qua bảng trên cho thấy, sau hai tháng đầu năm tốc độ xuất khẩu suy giảm, thì sang tháng 3 đã tăng trở lại với tốc độ tăng trưởng khá, tăng 63,1% về lượng và tăng 57,9% về trị giá so với tháng 2. Tuy nhiên sang tháng 4 tốc độ xuất khẩu lại suy giảm nhẹ và tăng trở lại vào tháng 5 nhưng không nhiều.
Việt Nam xuất khẩu hàng xơ,sợi dệt chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm tới 54% thị phần, đạt 232,6 nghìn tấn, trị giá 581,5 triệu USD, tăng 18,48% về lượng và tăng 6,24% về trị giá so cùng kỳ. Đứng thứ hai về lượng sau Trung Quốc là thị trường Hàn Quốc, đạt, 39,4 nghìn tấn, trị giá 95,3 triệu USD, tăng 34,51% về lượng và tăng 19,91% về trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên lượng xuất sang thị trường này suy giảm, giảm 7,09%, nhưng tăng trưởng về kim ngạch, tăng 8,43% tương ứng với 38,7 nghìn tấn, 77,1 triệu USD…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng xơ, sợi dệt sang các thị trường đều tăng trưởng về lượng, chiếm 61%, trong đó xuất khẩu Philippine tăng mạnh nhất, tăng 41,1%, ngược lại số thị trường với tốc độ suy giảm về lượng chỉ chiếm 38,8% và xuất sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 37,48%. Tuy nhiên, số thị trường với tốc độ suy giảm về kim ngạch chiếm phần lớn, tới 61% và ngược lại, số thị trường tăng trưởng chỉ chiếm 41,1%.
Thống kê thị trường xuất khẩu xơ, sợi dệt các loại 5 tháng 2016
Thị trường | 5 tháng 2016
| So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 438.172 | 1.076.806.573 | +13,1 | +3,9 |
Trung Quốc | 232.668 | 581.550.500 | 18,48 | 6,24 |
Hàn Quốc | 39.475 | 95.359.681 | 34,51 | 19,91 |
Thỗ Nhì Kỳ | 38.784 | 77.125.656 | -7,09 | 8,43 |
Thái Lan | 12.680 | 24.735.688 | -5,17 | -15,65 |
Ân Độ | 9.518 | 34.605.312 | 9,77 | -7,23 |
Hoa Kỳ | 9.358 | 10.760.232 | -3,33 | -20,62 |
Malaixia | 9.274 | 21.941.932 | 19,79 | 9,92 |
Braxin | 9.083 | 19.826.517 | 5,10 | -3,18 |
Ai Cập | 7.827 | 15.709.544 | 20,19 | 9,13 |
Hồng Kông | 6.782 | 26.028.430 | -7,30 | -8,61 |
Anh | 6.733 | 6.081.589 | 9,00 | -4,84 |
Philippine | 6.223 | 12.503.134 | 41,40 | 30,90 |
Đài Loan | 6.035 | 19.383.775 | -7,83 | -2,73 |
Nhật Bản | 4.884 | 17.791.321 | 3,34 | -20,12 |
Indonesia | 4.783 | 20.099.150 | -37,48 | -15,70 |
Pakistan | 3.407 | 11.899.293 | -15,08 | 6,31 |
Cămpuchia | 3.089 | 7.166.562 | 7,52 | -13,82 |
Italia | 591 | 3.797.014 | 28,48 | -33,28 |
Nguồn:: VITIC