Vải may mặc nhập khẩu vào Việt Nam tăng trên 14% kim ngạch
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu vải may mặc các loại vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng 23,2% so với tháng 4/2018 và tăng 14,4% so với tháng 5/2017, đạt 1,45 tỷ USD.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018 trị giá nhập khẩu mặt hàng vải đạt 5,13 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Vải nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tới 54,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu vải của cả nước, đạt trên 2,8 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng tháng 5/2018 nhập khẩu đạt 796,9 triệu USD tăng 29,1% so với tháng trước đó và cũng tăng 25,6% so với cùng tháng năm ngoái.
Vải nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng gần 10% kim ngạch, đạt 875,97 triệu USD, chiếm 17,1%. Riêng tháng 5 đạt 206,16 triệu USD, tăng 16,2% so với tháng 4/2018 và tăng 6,1% so với tháng 5/2017.
Nhập khẩu từ thị trường Đài Loan cũng tăng nhẹ 3,7% so với cùng kỳ, đạt 678,5 triệu USD; riêng trong tháng 5 đạt 164,94 triệu USD, tăng 17% so với tháng 4/2018 và tăng 7,5% so với tháng 5/2017.
Vải may mặc nhập khẩu về Việt Nam từ hầu hết các thị trường trong 5 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập từ thị trường Thụy Sĩ tăng mạnh nhất 112%, đạt 2 triệu USD; nhập khẩu từ Anh cũng tăng mạnh 110%, đạt 6,6 triệu USD; Nhập từ Malaysia tăng 98%, đạt 36,12 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu vải từ thị trường Philippines giảm rất mạnh 77,2%, chỉ đạt 0,12 triệu USD, nhập từ Mỹ giảm 18,9%, đạt 11 triệu USD, từ Pakistan giảm 1,3%, đạt 18,23 triệu USD.
Nhập khẩu vải may mặc 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T5/2018 | % tăng, giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 1.354.660.858 | 23,24 | 5.128.934.150 | 14,6 |
Trung Quốc | 796.899.922 | 29,06 | 2.802.505.365 | 18,24 |
Hàn Quốc | 206.164.684 | 16,15 | 875.967.397 | 9,97 |
Đài Loan | 164.936.294 | 17 | 678.503.909 | 3,67 |
Nhật Bản | 67.090.660 | 3,35 | 287.778.638 | 14,03 |
Thái Lan | 26.841.541 | 23,97 | 116.531.560 | 29,84 |
Hồng Kông | 29.573.235 | 38,99 | 103.325.174 | 2,61 |
Italia | 13.776.297 | 89,84 | 37.355.527 | 21,17 |
Malaysia | 6.855.431 | -16,46 | 36.124.448 | 98,18 |
Ấn Độ | 6.509.975 | -14,69 | 30.229.584 | 21,6 |
Indonesia | 6.796.166 | 24,35 | 28.044.293 | 20,15 |
Đức | 3.282.664 | -21,4 | 20.653.755 | 26,88 |
Pakistan | 2.574.935 | -39,56 | 18.226.345 | -1,34 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 3.780.989 | 15,31 | 16.353.746 | 44,54 |
Mỹ | 3.031.344 | 34,79 | 10.999.347 | -18,91 |
Anh | 1.729.113 | 25,86 | 6.595.841 | 109,92 |
Pháp | 1.370.422 | 73,92 | 4.803.041 | 38,53 |
Thụy Sỹ | 326.571 | -58,95 | 2.005.851 | 111,99 |
Singapore | 335.343 | -8,28 | 1.840.586 | 33,32 |
Bỉ | 283.506 | 35,16 | 1.469.218 | 45,73 |
Philippines | 48.249 |
| 116.556 | -77,19 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn