TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu gạo tăng trưởng đột biến ở thị trường Indonesia và Bangladesh

     Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.

    Theo tinh toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 5/2018 đạt 763.707 tấn, trị giá 391,38 triệu USD, giá trung bình 512,5 USD/tấn, tăng 5,9% về lượng, tăng 7,4% về kim ngạch và tăng 1,5% về giá so với tháng 4/2018 và cũng tăng tương ứng 31,8%, 51,4% và 14,9% so với tháng 5/2017.

    Tỉnh chung cả 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu gạo của cả nước đạt 2,96 triệu tấn, thu về 1,5 tỷ USD, tăng trưởng 25,7% về lượng, tăng 42,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; giá trung bình đạt 505,1 USD/tấn, tăng 13,4%

    Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc đạt 844.097 tấn, tương đương 449,43 triệu USD, giảm 21,3% về lượng và giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá xuất khẩu lại tăng trên 17%, đạt 532,4 USD/tấn.

    Indonesia là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam đạt 596.058 tấn, tương đương 280,04 triệu USD, tăng vượt bậc gấp 291 lần về lượng và gấp 269 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu đạt 469,8 USD/tấn, giảm 7,3%.

    Tiếp đến thị trường Malaysia đạt 273.019 tấn, tương đương 122,4 triệu USD, tăng mạnh 150% về lượng và tăng 177,6% về kim ngạch, giá xuất khẩu tăng 10,9%, đạt 448,3 USD/tấn.

    Trong số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 5 tháng đầu năm nay, có 34,5% số thị trường đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và 65,5% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.

    Đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Iraq tăng rất mạnh gấp 18,7 lần về lượng và gấp 25,7 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 150.000 tấn, tương đương 85,56 triệu USD. Giá xuất khẩu tăng 37,6%, đạt 570,4 USD/tấn.

    Xuất khẩu gạo sang thị trường Bangladesh mặc dù chỉ đạt 3.994 tấn, tương đương 1,57 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu rất thấp 392,3 USD/tấn, giảm mạnh 30,1%. 

    Ngoài 3 thị trường tăng đột biến là I rắc, Indonesia và Bangladesh, thì lượng gạo xuất khẩu còn tăng tương đối tốt ở một số thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 813,8%, đạt 4.377 tấn; Pháp tăng 294,4%, đạt 710 tấn; Mỹ tăng 135,9%, đạt 26.268 tấn; Ba Lan tăng 75,4%, đạt 1.110 tấn.

    Ngược lại, lượng gạo xuất khẩu sụt giảm rất mạnh 81 – 96% ở các thị trường Brunei, Bỉ, Senegal, Chi Lê, Angola, Ukraine.

    Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    5T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    2.963.783

    1.497.059.218

    25,72

    42,55

    Trung Quốc

    844.097

    449.428.016

    -21,33

    -7,9

    Indonesia

    596.058

    280.041.108

    28,976,00

    26,848,98

    Malaysia

    273.019

    122.395.536

    150,34

    177,55

    Philippines

    268.312

    124.699.414

    13,02

    37,88

    Iraq

    150.000

    85.560.000

    1,769,62

    2,472,08

    Ghana

    108.950

    65.726.978

    -16,52

    1,04

    Bờ Biển Ngà

    90.842

    54.087.688

    -20,48

    5,2

    Singapore

    34.101

    18.941.635

    -2,2

    9,14

    Hồng Kông

    32.198

    18.464.840

    30,45

    48,72

    Mỹ

    26.268

    14.373.477

    135,9

    144,45

    U.A.E

    19.444

    10.677.088

    -1,41

    4,69

    Đài Loan

    8.729

    4.453.546

    -23,72

    -16,46

    Algeria

    7.100

    3.076.373

    -60

    -55,82

    Nga

    5.716

    2.480.782

    -61,14

    -55,32

    Thổ Nhĩ Kỳ

    4.377

    2.511.616

    813,78

    1,025,73

    Bangladesh

    3.994

    1.566.728

    8,977,27

    6,064,58

    Australia

    3.143

    2.099.478

    -27,63

    -12,24

    Angola

    1.746

    834.190

    -86,73

    -83,14

    Nam Phi

    1.316

    770.541

    -57,55

    -43,25

    Hà Lan

    1.251

    679.934

    -44,2

    -32,27

    Ba Lan

    1.110

    643.467

    75,36

    102,52

    Pháp

    710

    494.743

    294,44

    203,04

    Ukraine

    661

    385.307

    -81,74

    -74,36

    Tây Ban Nha

    349

    175.950

    -28,92

    -13,81

    Brunây

    323

    139.352

    -96,52

    -96,18

    Chile

    163

    126.633

    -94,59

    -89,32

    Bỉ

    96

    63.360

    -96,14

    -93,79

    Senegal

    47

    33.493

    -91,97

    -90,03

     (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn