TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu giày dép nửa đầu năm 2016 tăng trên 7% kim ngạch

    Giày dép là nhóm hàng đứng thứ 4 về kim ngạch xuất khẩu của cả nước (sau nhóm hàng điện thoại, dệt may và máy vi tính). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 6/2016 đạt 1,23 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng 5/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này sang các thị trường trong 2 quí đầu năm 2016 lên 6,27 tỷ USD, tăng trưởng 7,2% so với cùng kỳ năm 2015.

    Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ các loại giày dép của Việt Nam, xuất khẩu sang thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2016 đạt 2,16 tỷ USD, chiếm 34,4% tổng kim ngạch, tăng 7,67% với cùng kỳ năm trước.

    Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Bỉ đạt 415 triệu USD, chiếm 6,6%, tăng 20,66%. Tiếp đến thị trường Trung Quốc đạt 395,2 triệu USD, tăng 13,6%, chiếm 6,3%.

    Nhìn chung, xuất khẩu giày dép 6 tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, tăng mạnh ở một số thị trường như: Achentina (+64%); Ucraina (+74%); Nga (+40%).

    Theo Hiệp hội Da Giày Túi xách Việt Nam (Lefaso), Việt Nam nằm trong top 4 nước sản xuất giày dép lớn nhất thế giới về số lượng (sau Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil), nhưng là nước xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới về trị giá (sau Trung Quốc và Italy). Sản phẩm giày dép của Việt Nam đã xuất khẩu tới trên 50 nước, trong khi sản phẩm túi xách hiện đã có mặt tại trên 40 nước.

    Ông Diệp Thành Kiệt, Phó Chủ tịch Lefaso cho biết, do dành tới 90% sản phẩm cho xuất khẩu nên việc suy thoái của kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất lớn đến ngành da giày và túi xách Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của ngành da giày năm 2015 tăng khoảng 16% so với năm 2014, tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2016, chỉ đạt tốc độ trên 7%, riêng túi xách thì tốc độ vẫn đạt được gần 14%.

    Theo đánh giá từ Lefaso, việc Anh rời khỏi Liên minh châu Âu có khả năng gây thiệt hại tới kinh tế khu vực EU và nền kinh tế toàn cầu, do đó cũng sẽ gây tác động không nhỏ tới việc xuất khẩu da giày và túi xách trong thời gian tới.

    Phó Chủ tịch Lefaso cho rằng, trong bối cảnh gặp khó khăn như hiện nay, để ngành da giày và túi xách Việt Nam có thể tăng trưởng ổn định trong thời gian tới, các DN cần có sự chuẩn bị tốt để tận dụng được tốt lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết và được dự báo là sớm có hiệu lực trong một vài năm tới.

    Tuy nhiên, để tận dụng được các lợi thế từ các FTA, các DN ngành da giày và túi xách Việt Nam phải đối mặt với vấn đề về xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa; tuân thủ các điều khoản quy định về vệ sinh, môi trường, lao động và quy trình công nghệ. Điều này sẽ khiến cho các DN nhỏ và vừa của Việt Nam khó đáp ứng được yêu cầu do năng lực kỹ thuật và tài chính hạn chế, sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để bán ra trên thị trường.

    Để giải quyết những vướng mắc này, nhiều chuyên gia cho rằng, các DN Việt Nam cần tham gia vào chuỗi giá trị. Tuy nhiên, để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, gần như DN Việt Nam ở thế bị động, chúng ta được chỉ định, chứ không có được sự chủ động mình, muốn được nằm ở khâu nào trong chuỗi và hiện số DN Việt Nam được tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng rất ít. Các DN sẽ chủ động được nếu như cùng tham gia chuỗi liên kết nội địa. Trong chuỗi liên kết nội địa sẽ giúp DN đáp ứng được các quy tắc xuất xứ, chủ động được nguồn nguyên liệu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa tại thị trường nội địa cũng như hướng tới xuất khẩu.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu giày dép 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

     

    6T/2016

     

    6T/2015

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    6.274.401.512

    5.852.004.686

    +7,22

    Hoa Kỳ

    2.157.487.476

    2.003.875.760

    +7,67

    Bỉ

    415.234.738

    344.133.954

    +20,66

    Trung Quốc

    395.213.539

    347.873.151

    +13,61

    Đức

    372.615.867

    342.864.925

    +8,68

    Nhật Bản

    346.512.808

    291.251.098

    +18,97

    Anh

    310.982.410

    333.032.403

    -6,62

    Hà Lan

    276.134.941

    267.880.682

    +3,08

    Pháp

    237.294.934

    212.440.446

    +11,70

    Italia

    173.279.857

    159.557.162

    +8,60

    Hàn Quốc

    168.973.750

    167.191.506

    +1,07

    Tây Ban Nha

    128.212.891

    144.769.854

    -11,44

    Canada

    126.342.816

    104.652.072

    +20,73

    Mexico

    114.915.034

    103.769.409

    +10,74

    Australia

    89.893.459

    79.799.733

    +12,65

    Hồng Kông

    80.242.653

    76.283.843

    +5,19

    Braxin

    69.259.002

    119.425.049

    -42,01

    Chi Lê

    60.797.946

    43.621.303

    +39,38

    Tiểu vương quốc Ả Rập TN

    58.749.564

    55.434.266

    +5,98

    Nam Phi

    58.459.106

    49.478.369

    +18,15

    Đài Loan

    54.688.990

    52.439.596

    +4,29

    Panama

    50.712.809

    62.010.768

    -18,22

    Nga

    45.449.347

    32.420.059

    +40,19

    Slovakia

    42.108.289

    43.857.235

    -3,99

    Achentina

    32.646.374

    19.919.279

    +63,89

    Séc

    28.594.920

    27.382.087

    +4,43

    Malaysia

    25.973.010

    21.978.716

    +18,17

    Đan Mạch

    25.654.935

    32.902.318

    -22,03

    Philippines

    23.022.527

    20.101.400

    +14,53

    Thụy Điển

    22.937.543

    23.814.275

    -3,68

    Singapore

    22.510.960

    23.623.528

    -4,71

    Ấn Độ

    19.586.709

    18.257.385

    +7,28

    Thái Lan

    19.031.139

    14.254.260

    +33,51

    Thổ Nhĩ Kỳ

    18.969.976

    20.600.548

    -7,92

    Israel

    17.983.975

    15.696.600

    +14,57

    Áo

    17.174.418

    17.007.819

    +0,98

    Hy Lạp

    14.791.531

    14.700.109

    +0,62

    Indonesia

    12.290.020

    11.393.795

    +7,87

    NewZealand

    12.274.697

    11.809.750

    +3,94

    Ba Lan

    9.679.465

    12.098.391

    -19,99

    Thụy Sĩ

    9.273.239

    9.703.721

    -4,44

    NaUy

    8.643.999

    7.144.124

    +20,99

    Phần Lan

    8.175.033

    7.095.670

    +15,21

    Ucraina

    3.442.197

    1.974.992

    +74,29

    Bồ Đào Nha

    900.265

    1.209.967

    -25,60

    Hungari

    291.730

    838.427

    -65,21


    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn