TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu hàng dệt may chiếm trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may 6 tháng đầu năm 2016 đạt gần 10,85 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 13,2% trong tổng kim xuất khẩu của cả nước. Trong đó, doanh  nghiệp có vốn FDI đạt kim ngạch gần 6,6 tỷ USD, chiếm 60,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

    Ba thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hàng dệt may của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc; trong đó xuất sang Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất 5,42 tỷ USD, tăng 5,53% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 49,9% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; Nhật Bản đạt gần 1,28 tỷ USD, tăng 4,79%, chiếm 11,8%; thị trường Hàn Quốc đạt 875,68 triệu USD, tăng 15,69%, chiếm 8,1%.

    Trong khi đó, ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy trong 6 tháng đầu năm đạt gần 2,53 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khối doanh nghiệp có vốn FDI nhập khẩu đạt gần 1,82 tỷ USD, chiếm 72% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước. Các thị trường lớn cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm gồm: Trung Quốc đạt 920 triệu USD, chiếm 36,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước; đứng thứ 2 là Hàn Quốc đạt 392 triệu USD, chiếm 15,5%; Đài Loan đạt 237 triệu USD, chiếm 9,4%.

    Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho rằng, xuất khẩu dệt may 6 tháng đầu năm nay có mức tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Có 3 nguyên nhân chính làm kéo giảm mức tăng trưởng của dệt may. Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách ổn định tỉ giá (không theo cơ chế thị trường) của đồng Việt Nam so với USD, đã làm hàng hóa Việt Nam trở nên đắt hơn từ 10-16% và mất khả năng cạnh tranh với các nước. Ngoài ra, việc tăng lương tối thiểu làm tăng chi phí đầu vào, cùng với việc lãi suất ngân hàng cao làm tăng chi phí sử dụng vốn.

    Ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho rằng, trong khi một số nước có sản phẩm dệt may xuất khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng Việt Nam chưa có hiệp định thương mại với họ nên khi Thổ Nhĩ Kỳ áp thuế phòng vệ thương mại với sản phẩm sợi thì ta coi như mất luôn thị trường này, mặc dù đây là thị trường lớn. Việc nước Anh rời EU cũng tác động ngay lập tức tới Việt Nam, các doanh nghiệp có đơn hàng với Anh bị hạ giá và hủy hợp đồng rất nhiều, một số nhà đầu tư của Anh có ý định bán nhà máy tại Việt Nam.

    Từ những khó khăn nêu trên, Hiệp hội Dệt May Việt Nam dự báo, dù rất nỗ lực nhưng kim ngạch xuất khẩu dệt may trong năm nay cũng chỉ có khả năng đạt khoảng 29 tỷ USD thay vì 30 tỷ USD như mục tiêu đã đề ra.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hàng dệt may 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

    Thị trường

    6T/2016

    6T/2015

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    10.847.164.768

    10.258.945.529

    +5,73

    Hoa Kỳ

    5.417.550.627

    5.133.783.762

    +5,53

    Nhật Bản

    1.277.219.561

    1.218.831.945

    +4,79

    Hàn Quốc

    875.679.883

    756.939.888

    +15,69

    Đức

    341.205.223

    311.569.080

    +9,51

    Anh

    333.519.505

    323.254.122

    +3,18

    Trung Quốc

    324.499.536

    259.530.682

    +25,03

    Hà Lan

    252.974.100

    227.429.903

    +11,23

    Canada

    245.255.831

    270.014.239

    -9,17

    Tây Ban Nha

    204.457.251

    238.980.480

    -14,45

    Pháp

    173.365.114

    124.011.740

    +39,80

    Đài Loan

    116.854.101

    104.636.070

    +11,68

    Campuchia

    105.769.266

    99.358.765

    +6,45

    Hồng Kông

    104.810.411

    104.294.819

    +0,49

    Bỉ

    96.211.962

    87.513.164

    +9,94

    Italia

    94.591.454

    103.045.402

    -8,20

    Australia

    79.519.804

    67.656.536

    +17,53

    Tiểu VQ Arập TN

    55.880.682

    64.196.372

    -12,95

    Indonesia

    53.047.923

    64.939.818

    -18,31

    Mexico

    45.153.978

    43.901.150

    +2,85

    Nga

    43.875.373

    37.328.541

    +17,54

    Malaysia

    43.856.597

    32.953.131

    +33,09

    Philippin

    39.724.991

    26.548.942

    +49,63

    Thái Lan

    38.537.987

    23.789.280

    +62,00

    Đan Mạch

    34.171.603

    36.067.774

    -5,26

    Chi Lê

    32.661.465

    53.312.631

    -38,74

    Singapore

    31.290.820

    31.336.736

    -0,15

    Thụy Điển

    29.886.873

    32.852.611

    -9,03

    Ả Râp Xê Út

    26.099.112

    29.034.984

    -10,11

    Bangladesh

    22.399.393

    16.911.041

    +32,45

    Braxin

    20.416.951

    36.322.981

    -43,79

    Ba Lan

    20.094.508

    19.964.019

    +0,65

    Áo

    15.040.670

    5.267.077

    +185,56

    Thổ Nhĩ Kỳ

    15.035.946

    19.886.603

    -24,39

    Ấn Độ

    13.286.085

    7.045.792

    +88,57

    Nauy

    13.240.546

    12.887.411

    +2,74

    Panama

    10.705.489

    13.683.114

    -21,76

    Achentina

    10.527.305

    12.205.494

    -13,75

    Nam Phi

    10.217.104

    9.972.284

    +2,46

    Israel

    7.584.054

    6.776.854

    +11,91

    New Zealand

    7.027.779

    7.802.767

    -9,93

    Thụy Sỹ

    5.438.339

    4.186.427

    +29,90

    Myanma

    4.783.125

    5.828.375

    -17,93

    Senegal

    4.742.928

    4.719.312

    +0,50

    Gana

    4.610.703

    22.962

    +19979,71

    Phần Lan

    4.134.915

    4.949.388

    -16,46

    Hy Lạp

    4.120.684

    3.695.654

    +11,50

    Nigieria

    3.519.393

    4.539.544

    -22,47

    Lào

    3.269.269

    3.803.259

    -14,04

    Séc

    2.956.969

    3.923.304

    -24,63

    Ai cập

    2.617.591

    2.095.774

    +24,90

    Ucraina

    2.348.410

    2.313.791

    +1,50

    Angola

    1.503.422

    3.126.771

    -51,92

    Slovakia

    1.098.774

    1.503.356

    -26,91

    Hungary

    267.793

    1.166.539

    -77,04

    Bờ biển Ngà

    168.959

    412.489

    -59,04


    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn