TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm tăng trên 15% cả về lượng và kim ngạch

    6 tháng đầu năm 2018 lượng hạt điều xuất khẩu đạt 175.078 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 15,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước xuất khẩu 32.331 tấn hạt điều, giảm 11,4% so với tháng trước đó, thu về 293,17 triệu USD, giảm 14%. So với cùng tháng năm 2017 cũng giảm 6,3% về lượng và giảm 17% về kim ngạch.

    Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018 lượng hạt điều xuất khẩu đạt 175.078 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 15,7% về lượng và tăng 15,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

    Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 6/2018 đạt 9.068 USD/tấn, giảm 3% so với tháng 5/2018 và cũng giảm 11,6% so với tháng 6/2017. Tính trung bình trong cả 6 tháng đầu năm, giá xuất khẩu giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ, đạt 9.699 USD/tấn.

    Nhìn chung, xuất khẩu hạt điều sang phần lớn các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Ukraine mặc dù rất ít, chỉ 312 tấn, tương đương 2,89 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh 275,9% về lượng và tăng 335,3% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Hy Lạp cũng tăng mạnh 133,6% về lượng và tăng 139,9% về kim ngạch, đạt 278 tấn, tương đương 2,8 triệu USD.

    Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở thị trường Philippines tăng 94,5% về lượng và tăng 123% về kim ngạch; Pháp tăng 73,2% về lượng và tăng 73,8% về kim ngạch; Nam Phi tăng 48,8% về lượng và tăng 60,6% về kim ngạch.

    Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm nay thị trường Pakistan giảm rất mạnh tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, giảm 93,5% về lượng và giảm 94% kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang U.A.E cũng giảm 18,8% về lượng và giảm 16% về kim ngạch, xuất sang Australia giảm 15,7% về lượng và giảm 17% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm ngoái.

    Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam chiếm 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 66.416 tấn, tương đương 646,82 triệu USD, tăng 21,5% về lượng và tăng 19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

    Hạt điều xuất sang thị trường Hà Lan chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 21.115 tấn, trị giá 218,37 triệu USD, giảm 6,4% về lượng và giảm 1,9% về kim ngạch.

    Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 18.497 tấn, trị giá 178,03 triệu USD, tăng 0,7% về lượng và tăng 0,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    6T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    175.078

    1.698.117.007

    15,69

    15,43

    Mỹ

    66.416

    646.824.927

    21,53

    19,05

    Hà Lan

    21.115

    218.372.321

    -6,44

    -1,86

    Trung Quốc

    18.497

    178.033.459

    0,66

    0,49

    Anh

    7.126

    66.569.564

    0,06

    1,13

    Canada

    5.210

    54.845.800

    32,77

    37,34

    Đức

    5.271

    53.421.146

    36,34

    39,72

    Australia

    5.246

    49.497.526

    -15,65

    -17,02

    Thái Lan

    4.298

    40.653.582

    11,38

    6,48

    Israel

    3.031

    30.641.315

    34,12

    22,57

    Nga

    3.195

    30.569.795

    32,08

    29,93

    Italia

    3.789

    29.626.976

    41,22

    53,54

    Pháp

    2.186

    23.794.559

    73,22

    73,81

    Ấn Độ

    2.621

    19.300.350

    18,92

    11,84

    Tây Ban Nha

    1.808

    18.079.463

    48,2

    41,15

    Nhật Bản

    1.713

    16.546.261

    28,12

    34,78

    Bỉ

    1.289

    13.079.333

    46,64

    44,82

    U.A.E

    1.549

    12.364.258

    -18,77

    -16,02

    New Zealand

    1.235

    11.425.247

    -2,6

    -2,9

    Đài Loan(TQ)

    1.076

    11.009.753

    28,4

    24,98

    Hồng Kông (TQ)

    793

    9.124.579

    16,28

    18,73

    Philippines

    846

    7.783.108

    94,48

    123,11

    Na Uy

    619

    6,273,798

    31,7

    33,37

    Nam Phi

    576

    5,775,080

    48,84

    60,58

    Singapore

    363

    3,488,040

    -9,25

    -11,57

    Ukraine

    312

    2,891,815

    275,9

    335,33

    Hy Lạp

    278

    2,802,062

    133,61

    139,86

    Pakistan

    14

    131,354

    -93,49

    -94,02

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn