TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sắt thép quý 1/2019 tăng trưởng khả quan

    Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quý 1/2019 cả nước xuất khẩu 1,77 triệu tấn sắt thép, thu về 1,13 tỷ USD, tăng 23,5% về khối lượng và  tăng 8,8% về kim ngạch so với quý 1/2018.

    xuat khau sat thep quy 1/2019 tang truong kha quan

    Xuất khẩu sắt thép quý 1/2019 tăng trưởng khả quan

    Riêng tháng 3/2019 đạt 554.718 tấn, tương đương 366,3 triệu USD, tăng 20,9% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch so với tháng 2/2019. So với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 6,9% về lượng nhưng giảm 6% về kim ngạch.

    Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 3 tăng 4,1% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 12,1% so với tháng 3/2018, đạt 660,3 USD/tấn. Tính giá trung bình cả quý 1/2019 sụt giảm 11,9% so với cùng kỳ, đạt 640,4 USD/tấn.

    Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang khối các nước Đông Nam Á; trong đó thị trường lớn nhất là Campuchia đạt mức tăng trưởng rất mạnh, tăng 58,7% về lượng và tăng 47,6% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 447.785 tấn, tương đương 265,19 triệu USD, chiếm 25,3% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 6,4%, đạt 592,2 USD/tấn.

    Lượng sắt thép xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 2 mặc dù tăng 10,7% về lượng, nhưng giá lại giảm 14% và kim ngạch cũng giảm 4,8% so với cùng kỳ, đạt 220.974 tấn, tương đương 147,34 triệu USD, chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.

    Thị trường lớn thứ 3 là Malaysia sụt giảm cả về lượng, giá và kim ngạch, với mức giảm tương ứng 7,5%, 5,7% và 12,7% so với cùng kỳ, đạt 172.393 tấn, tương đương 105,15 triệu USD, giá 610 USD/tấn, chiếm trên gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.

    Xuất khẩu sắt thép sang thị trường Mỹ cũng giảm 33,3% về lượng, giảm 2% về giá và giảm 34,6% kim ngạch, đạt 145,129 tấn, tương đương 117,09 triệu USD, giá 806,8 USD/tấn, chiếm 8,2% trong tổng lượng và chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch.

    Trong quý 1 năm nay xuất khẩu sắt thép sang thị trường Saudi Arabia nổi bật nhất về mức tăng vượt trội gấp 80,6 lần về lượng và tăng gấp 49,6 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 3.949 tấn, tương đương 2,62 triệu USD; Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Pakistan tăng 439,2% về lượng và tăng 337,9% về kim ngạch, đạt 30.345 tấn, tương đương 14,65 triệu USD; Ai Cập tăng 981,4% về lượng và tăng 622,2% về kim ngạch, đạt 1.395 tấn, tương đương 0,93 triệu USD; Anh tăng 184,4% về lượng và tăng 146,5% về kim ngạch, đạt 9.928 tấn, tương đương 7,2 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Đức sụt giảm mạnh nhất 93,2% về lượng và giảm 96% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 52 tấn, tương đương 0,07 triệu USD; xuất sang Tây Ban Nha cũng giảm mạnh 62,6% về lượng và giảm 59,4% về kim ngạch, đạt 6.758 tấn, tương đương 5,32 triệu USD; Hồng Kông giảm 46,6% về lượng và giảm 53,8% về kim ngạch, đạt 47 tấn, tương đương 0,1 triệu USD.

     

    Xuất khẩu sắt thép quý 1 năm 2019

     

    Thị trường

    Quý 1/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng

    (tấn)

    Trị giá

    (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    1.769.963

    1.133.494.889

    23,45

    8,78

    Campuchia

    447.785

    265.194.379

    57,68

    47,59

    Indonesia

    220.974

    147.341.774

    10,67

    -4,79

    Mỹ

    145.129

    117.092.700

    -33,25

    -34,59

    Malaysia

    172.393

    105.153.132

    -7,5

    -12,73

    Thái Lan

    107.595

    60.198.341

    41,96

    14,75

    Hàn Quốc

    74.955

    49.676.105

    44,87

    49,55

    Philippines

    88.636

    42.996.117

    172,37

    120,98

    Bỉ

    57.866

    39.149.565

    -29,28

    -35,33

    Italia

    64.835

    35.675.435

    79,09

    17,91

    Nhật Bản

    61.608

    32.932.913

    93,21

    49,25

    Đài Loan (TQ)

    42.222

    25.525.455

    -23,59

    -12,83

    Lào

    32.250

    22.423.473

    -7,97

    -11,49

    Pakistan

    30.345

    14.646.297

    439,18

    337,88

    Ấn Độ

    21.847

    14.347.010

    -7,92

    -32,7

    Australia

    13.625

    10.661.592

    19,26

    20,66

    Myanmar

    10.924

    8.158.996

    -34,68

    -29,65

    Trung Quốc đại lục

    12.173

    7.315.957

    277,34

    61,66

    Anh

    9.928

    7.201.209

    184,39

    146,46

    Tây Ban Nha

    6.758

    5.318.669

    -62,55

    -59,36

    Singapore

    6.560

    4.740.367

    53,38

    16,16

    Saudi Arabia

    3.949

    2.621.440

    7,959,18

    4,854,06

    Nga

    2.396

    2.352.547

    5,41

    -7,4

    U.A.E

    2.871

    1.899.013

    -13,73

    -68,06

    Ai Cập

    1.395

    930.714

    981,4

    622,18

    Thổ Nhĩ Kỳ

    659

    927.671

    62,72

    48,29

    Bangladesh

    324

    304.555

    -20

    24,14

    Brazil

    258

    234.038

    -51,14

    -41,73

    Achentina

    61

    121.926

     

     

    Hồng Kông (TQ)

    47

    98.555

    -46,59

    -53,79

    Đức

    52

    68,682

    -93,18

    -96,03

    (Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn