TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm đạt gần 7,3 tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 7,24 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.

    xuat khau thuy san 10 thang dau nam dat gan 7,3 ty usd

    Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm đạt gần 7,3 tỷ USD

    Trong đó riêng tháng 10/2018 đạt 879,16 triệu USD, tăng 13% so với tháng 9/2018 và tăng 3% so với tháng 10/2017.

    Mỹ vẫn là thị trường dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản các loại của Việt Nam, đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Riêng tháng 10/2018 xuất khẩu sang Mỹ đạt 177,58 triệu USD, tăng 9,4% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 30,6% so với cùng tháng năm 2017.

    EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt trên 1,22 tỷ USD, chiếm 16,8%, tăng 4,1%. Riêng tháng 10/2018 đạt 133,44 triệu USD, tăng 5,7% so với tháng 9/2018 nhưng giảm 18,8% so với tháng 10/2017.

    Đứng vị trí thứ 3 về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 15,6%, đạt trên 1,13 tỷ USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ; trong đó tháng 10/2018 đạt 135,3 triệu USD, tăng 8,3% so với tháng 9/2018 và tăng 9,9% so với tháng 10/2017

    Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 11,4%, đạt 823,82 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, tháng 10/2018 lại tăng mạnh 30,5% so với tháng 9/2018, đạt 108,63 triệu USD, nhưng giảm 16% so với cùng tháng năm ngoái. 

    Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm 2018 sang đa số các thị trường tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 79%, đạt 21,35 triệu USD; U.A.E tăng 74,9%, đạt 66,42 triệu USD; Ấn Độ tăng 52%, đạt 23,83 triệu USD; Ai Cập tăng 41,8%, đạt 38,06 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Saudi Arabia giảm mạnh nhất 74,2%, chỉ đạt 14,16 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở Indonesia, Séc và Đan Mạch, với mức giảm lần lượt 28,8%, 42,4% và 33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

    Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2018

    ĐVT:USD

    Thị trường

    T10/2018

    +/- so với T9/2018(%)*

    10T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    879.163.427

    12,95

    7.237.496.508

    5,82

    Mỹ

    177.577.982

    9,43

    1.319.761.725

    11,83

    EU

    133.438.416

    5,65

    1.219.244.993

    4,08

    Nhật Bản

    135.296.743

    8,31

    1.129.051.842

    5,65

    Trung Quốc

    108.633.544

    30,49

    823.821.510

    -9,36

    Hàn Quốc

    90.005.058

    22,48

    701.490.688

    12,2

    Anh

    34.999.301

    -4,46

    266.739.777

    14,47

    Hà Lan

    21.647.877

    -5,73

    257.529.699

    6,52

    Thái Lan

    28.452.496

    4,33

    241.222.529

    17,12

    Canada

    27.308.962

    5,39

    199.452.472

    7,03

    Đức

    17.839.350

    17,2

    162.097.240

    8,54

    Australia

    19.730.926

    5,95

    160.302.100

    11,04

    Hồng Kông (TQ)

    17.045.375

    12,54

    157.157.698

    20,86

    Bỉ

    11.276.291

    -4,44

    126.482.157

    -4,22

    Italia

    10.550.707

    9,07

    102.843.048

    -18,52

    Philippines

    12.401.108

    27,89

    101.352.039

    -1,96

    Singapore

    9.572.117

    5,29

    93.873.074

    15,03

    Malaysia

    11.251.165

    19,96

    92.681.064

    10,58

    Đài Loan (TQ)

    10.616.766

    9,08

    91.577.377

    -1,32

    Pháp

    9.200.814

    -1,96

    90.492.320

    3,04

    Mexico

    8.698.704

    19,99

    87.264.809

    -11,55

    Israel

    5.548.985

    -14,62

    80.492.203

    31,87

    Nga

    9.534.445

    135,22

    71.755.743

    -11

    Tây Ban Nha

    10.568.453

    25,9

    68.538.979

    28,47

    Brazil

    11.128.289

    47,91

    67.855.158

    -21,07

    U.A.E

    4.265.433

    -19,18

    66.420.519

    74,87

    Colombia

    6.912.342

    6,95

    53.220.135

    15,95

    Bồ Đào Nha

    5.731.208

    82

    51.809.088

    31,09

    Đan Mạch

    5.018.486

    30,23

    38.681.708

    -33,06

    Ai Cập

    4.190.411

    4,11

    38.056.224

    41,77

    Thụy Sỹ

    2.467.270

    15,69

    27.248.304

    -22,69

    Ấn Độ

    2.295.517

    35,97

    23.828.227

    51,98

    Ba Lan

    3.561.129

    25,99

    21.568.860

    26,48

    Campuchia

    2.138.022

    -9,17

    21.349.840

    79,11

    Pakistan

    3.303.422

    35,33

    20.306.452

    15,95

    New Zealand

    2.571.460

    93,72

    16.016.855

    12,52

    Ukraine

    2.031.233

    20,87

    14.697.400

    12,6

    Saudi Arabia

    61.750

    59,81

    14.159.864

    -74,24

    Thụy Điển

    951.011

    -14,4

    14.016.719

    11,4

    Iraq

    635.556

    -10,11

    8.017.427

    -7,24

    Thổ Nhĩ Kỳ

    440.557

    -0,15

    7.347.219

    7,19

    Hy Lạp

    512.627

    129,82

    7.054.819

    7,64

    Kuwait

    495.574

    9,49

    6.835.239

    -4,96

    Romania

    1.093.923

    14,54

    6.603.339

    8,71

    Séc

    487.239

    309,42

    4.787.240

    -42,38

    Indonesia

    316.000

    -47,35

    3.380.252

    -28,82

    Brunei

    116.213

    85,4

    1.293.991

    30,84

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn