Hành vi phạm tội cụ thể của 22 bị cáo trong vụ án Đinh La Thăng
Trong số 22 bị cáo, có 12 bị cáo bị truy tố về tội “Cố ý làm trái…”, 8 bị cáo bị truy tố về tội “Tham ô tài sản”, 2 bị cáo bị truy tố về cả 2 tội trên.
Theo nội dung Cáo trạng số 09/VKSTC-V5 ngày 25/12/2017 của Viện KSND Tối cao, căn cứ kết quả điều tra vụ án đủ cơ sở kết luận hành vi phạm tội của ông Đinh La Thăng và các đồng phạm trong vụ án “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” và “Tham ô tài sản” xảy ra tại Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí (PVC) như sau:
1. Bị cáo Đinh La Thăng
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, bị cáo Đinh La Thăng, nguyên Chủ tịch HĐTV PVN có vai trò chính trong việc đề ra chủ trương và chỉ định PVC thực hiện gói thầu EPC, chỉ đạo PV Power ký Hợp đồng EPC số 33 với PVC trái quy định, sau đó chỉ đạo cấp dưới tại PVN và Ban QLDA căn cứ hợp đồng này cấp tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để bị cáo Trịnh Xuân Thanh, Cựu Chủ tịch và TGĐ PVC, và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi nêu trên của bị cáo Đinh La Thăng phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
Quá trình điều tra, bị cáo thừa nhận có sai phạm trong việc chỉ đạo thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2 với tư cách là người đứng đầu, bị cáo có nhiều thành tích trong quá trình công tác là tình tiết để xem xét khi quyết định hình phạt.
2. Bị cáo Trịnh Xuân Thanh
Trong quá trình thực hiện Dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, giữ vai trò là Chủ tịch HĐQT PVC, Trịnh Xuân Thanh đã có hành vi chỉ đạo bị cáo Vũ Đức Thuận ký Hợp đồng EPC số 33 để PVC được nhận tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng. Quyết định sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng này vào mục đích khác, không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Bên cạnh đó, Trịnh Xuân Thanh đã đề ra chủ trương cùng Vũ Đức Thuận chỉ đạo Nguyễn Anh Minh và Lương Văn Hòa lập khống hồ sơ, rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch để chia nhau sử dụng cá nhân, trong đó Trịnh Xuân Thanh được ăn chia 4 tỷ đồng và chịu trách nhiệm cùng các bị cáo Vũ Đức Thuận, Nguyễn Anh Minh và Bùi Mạnh Hiển trong việc sử dụng chung khoản tiền 1,5 tỷ đồng.
Hành vi của Trịnh Xuân Thanh phạm vào các tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" và "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 3 Điều 165 và khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
Quá trình điều tra bị cáo khai báo không thành khẩn, quanh co chối tội, sau khi phạm tội bị cáo đã bỏ trốn gây khó khăn, cản trở cho quá trình điều tra là những tình tiết cần xem xét để áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc.
3. Bị cáo Phùng Đình Thực
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, bị cáo Phùng Đình Thực, nguyên TGĐ PVN đã cùng Đinh La Thăng có hành vi sai phạm trong việc chỉ đạo PV Power ký Hợp đồng EPC số 33 với PVC trái quy định, sau đó chỉ đạo cấp dưới tại PVN và Ban QLDA căn cứ hợp đồng này cấp tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để bị can Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng không đúng mục đích gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của bị cáo Phùng Đình Thực phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
4. Bị cáo Nguyễn Quốc Khánh
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, bị cáo Nguyễn Quốc Khánh, nguyên Phó TGĐ PVN đã có hành vi đồng phạm với Đinh La Thăng trong việc chỉ đạo PV Power ký Hợp đồng EPC số 33 với PVC trái quy định, sau đó tham gia việc chỉ đạo cấp dưới tại PVN và Ban QLDA căn cứ hợp đồng này cấp tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để bị can Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích không đưa vào dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của bị cáo Nguyễn Quốc Khánh phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
5. Bị cáo Nguyễn Xuân Sơn:
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, bị cáo Nguyễn Xuân Sơn, nguyên Phó TGĐ PVN biết rõ Hợp đồng EPC số 33 được ký trái quy định nhưng vẫn chỉ đạo Ban QLDA tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để bị cáo Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng. Hành vi của Nguyễn Xuân Sơn phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
Trước đó, tại phiên tòa sơ thẩm vụ án OceanBank, TAND Hà Nội đã tuyên phạt Nguyễn Xuân Sơn mức án Tử hình về tội Tham ô tài sản.
6. Bị cáo Vũ Đức Thuận:
Trong quá trình thực hiện dự án NMNĐ Thái Bình 2, Vũ Đức Thuận, nguyên TGĐ PVC là người ký Hợp đồng EPC số 33 trái quy định để PVC được nhận tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng trái quy định và tham gia việc quyết định sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng này sai mục đích không đưa vào dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Trên cương vị là Tổng giám đốc PVC, Vũ Đức Thuận có vai trò cùng với Trịnh Xuân Thanh chỉ đạo Nguyễn Anh Minh và Lương Văn Hòa lập khống hồ sơ, rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch để chia nhau sử dụng cá nhân. Cá nhân Vũ Đức Thuận được ăn chia số tiền 800 triệu đồng và chịu trách nhiệm cùng các bị can Trịnh Xuân Thanh, Nguyễn Anh Minh và Bùi Mạnh Hiển trong việc sử dụng 1,5 tỷ đồng trong tổng số 13.066.262.471 đồng chiếm đoạt được.
Hành vi của Vũ Đức Thuận phạm vào các tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" và "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 3 Điều 165 và khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
7. Bị cáo Nguyễn Anh Minh:
Trong quá trình làm Phó Tổng giám đốc PVC, Nguyễn Anh Minh đã cùng bị cáo Lương Văn Hòa lập khống hồ sơ rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng-Quảng Trạch để chia nhau sử dụng cá nhân, Nguyễn Anh Minh hưởng lợi 3.648.240.000 đồng và chịu trách nhiệm cùng Trịnh Xuân Thanh, Vũ Đức Thuận và Bùi Mạnh Hiển trong việc sử dụng chung khoản tiền 1,5 tỷ đồng, trong tổng số 13.066.262.471 đồng chiếm đoạt được.
Hành vi của Nguyễn Anh Minh phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
8. Bị cáo Lương Văn Hòa:
Với vị trí là Giám đốc Ban Điều hành Dự án Vũng Áng - Quảng Trạch thuộc PVC, Lương Văn Hòa đã cùng Nguyễn Anh Minh lập khống hồ sơ, rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch để chia nhau sử dụng cá nhân, cá nhân Lương Văn Hòa được ăn chia 757.260.000 đồng.
Hành vi của Lương Văn Hòa phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999. Quá trình điều tra, bị can khai báo thành khẩn, đã có trách nhiệm cùng với gia đình khắc phục hậu quả số tiền 2.460.000.000 đồng.
9. Bị cáo Bùi Mạnh Hiển:
Thực hiện chỉ đạo của Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận, với vị trí là Chánh Văn phòng PVC, Bùi Mạnh Hiển đã tiếp nhận tiền do bị cáo Lương Văn Hòa hợp thức hồ sơ rút từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch chuyển lên PVC để chia nhau sử dụng.
Cá nhân Bùi Mạnh Hiển được ăn chia 400 triệu đồng và chịu trách nhiệm cùng Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận trong việc sử dụng chung khoản tiền 1,5 tỷ đồng. Hành vi của Bùi Mạnh Hiển phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
10. Bị cáo Ninh Văn Quỳnh:
Trong quá trình thực hiện dự án NMNĐ Thái Bình 2, bị cáo Ninh Văn Quỳnh là Kế toán trưởng - Trưởng Ban Tài chính Kế toán PVN biết Hợp đồng EPC số 33 được ký và thực hiện trái quy định nhưng vẫn đề xuất với Nguyễn Xuân Sơn trong việc chuyển tiền cho Ban QLDA để Ban QLDA chi tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm tại PVC sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Ninh Văn Quỳnh phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
Trước đó, Ninh Văn Quỳnh bị bắt tạm giam do có liên quan đến vụ án xảy ra tại OceanBank.
11. Bị cáo Lê Đình Mậu:
Trong quá trình thực hiện dự án NMNĐ Thái Bình 2, Lê Đình Mậu là Phó Trưởng Ban tài chính Kế toán Kiểm toán PVN được giao quản lý vốn đầu tư. Lê Đình Mậu biết Hợp đồng EPC số 33 được ký trái quy định nhưng có hành vi tham gia vào việc tham mưu, đề xuất với Nguyễn Xuân Sơn trong việc quyết định việc cấp tạm ứng đợt 3 và đợt 4 số tiền 817.699.689.766 đồng để Ban QLDA chi tạm ứng cho PVC trái quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP để Trịnh Xuân Thanh và các đồng phạm sử dụng sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 góp phần gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Lê Đình Mậu phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
12. Bị cáo Vũ Hồng Chương:
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, Vũ Hồng Chương nguyên Trưởng Ban quản lý Dự án NMNĐ Thái Bình 2 biết rõ Hợp đồng EPC số 33 được ký trái quy định, việc lãnh đạo PVN chỉ đạo Ban QLDA tạm ứng cho PVC là trái quy định nhưng Vũ Hồng Chương vẫn lập các thủ tục chi tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để bị can Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Vũ Hồng Chương phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
13. Bị cáo Trần Văn Nguyên:
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, với chức trách là Kế toán trưởng Ban QLDA, Trần Văn Nguyên cùng với Vũ Hồng Chương biết rõ Hợp đồng EPC số 33 và việc lãnh đạo PVN chỉ đạo Ban QLDA tạm ứng cho PVC là trái quy định, nhưng vẫn cùng Chương làm thủ tục tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng cho PVC để Trịnh Xuân Thanh và đồng phạm sử dụng 1.115.868.979.065 đồng sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của bị can Trần Văn Nguyên phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
14. Bị cáo Nguyễn Ngọc Quý:
Với vai trò là Phó Chủ tịch HĐQT PVC, Nguyễn Ngọc Quý đã thống nhất cùng Trịnh Xuân Thanh, Vũ Đức Thuận ký Hợp đồng EPC số 33 trái quy định để PVC được nhận tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng và tham gia việc quyết định sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng này sai mục đích, không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Nguyễn Ngọc Quý phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
15. Bị cáo Nguyễn Mạnh Tiến:
Là Phó Tổng giám đốc PVC, Nguyễn Mạnh Tiến đã cùng các bị cáo Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận đề xuất với PVN để PVC được nhận tạm ứng 6.607.500 USD và 1.312.076.568.646 đồng và tham gia việc quyết định sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng này sai mục đích không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 gây thiệt hại cho Nhà nước số tiền 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Nguyễn Mạnh Tiến phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
16. Bị cáo Phạm Tiến Đạt:
Trong quá trình thực hiện dự án Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, với vai trò là Kế toán trưởng của PVC, Phạm Tiến Đạt thực hiện theo chủ trương của Trịnh Xuân Thanh và Vũ Đức Thuận trong việc sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng vào mục đích khác, không đưa vào Dự án NMNĐ Thái Bình 2 trái quy định nhưng bị can Đạt vẫn thực hiện dẫn đến Nhà nước bị thiệt hại 119.804.660.196 đồng.
Hành vi của Phạm Tiến Đạt phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999.
17. Bị cáo Nguyễn Thành Quỳnh:
Nguyễn Thành Quỳnh có hành vi tham gia cùng bị cáo Lương Văn Hòa lập, ký khống hồ sơ thi công, hoàn công, nghiệm thu 04 hạng mục để Lương Văn Hòa rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch.
Nguyễn Thành Quỳnh cùng vợ là bị cáo Lê Thị Anh Hoa được ăn chia số tiền 1.960.762.471 đồng, sau đó đã dùng 1.198.322.407 để nộp thuế cho nhà nước. Hành vi của bị cáo Nguyễn Thành Quỳnh phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
18. Bị cáo Lê Thị Anh Hoa:
Cùng với chồng là bị cáo Nguyễn Thành Quỳnh, Lê Thị Anh Hoa có hành vi giúp sức cho Lương Văn Hòa trong việc lập, ký 04 Hợp đồng khống và hồ sơ thanh, quyết toán 04 hạng mục để Lương Văn Hòa rút 13.066.262.471 đồng từ Ban điều hành dự án Vũng Áng - Quảng Trạch.
Vợ, chồng Lê Thị Anh Hoa và Nguyễn Thành Quỳnh được ăn chia số tiền 1.960.762.471 đồng, sau đó đã dùng 1.198.322.407 để nộp thuế cho Nhà nước.
Hành vi của Lê Thị Anh Hoa phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
19. Bị cáo Nguyễn Đức Hưng:
Trong quá trình làm Kế toán trưởng Ban điều hành Dự án Vũng Áng - Quảng Trạch, Nguyễn Đức Hưng đã tham gia ký xác nhận khống các thủ tục hợp đồng, hồ sơ thanh quyết toán, chuyển tiền theo 04 hợp đồng khống tạo điều kiện cho Lương Văn Hòa rút 13.066.262.471 đồng của Ban điều hành.
Hành vi của Nguyễn Đức Hưng phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
20. Bị cáo Lê Xuân Khánh:
Trong quá trình làm Trưởng phòng kinh tế Kế hoạch của Ban điều hành Dự án Vũng Áng - Quảng Trạch thuộc PVC, Lê Xuân Khánh được Lương Văn Hòa bàn bạc, giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia hợp thức hồ sơ hợp đồng, hồ sơ thanh, quyết toán 4 hợp đồng khống tạo điều kiện cho Lương Văn Hòa rút 13.066.262.471 đồng của Ban điều hành.
Hành vi của Lê Xuân Khánh phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
21. Bị cáo Nguyễn Lý Hải:
Trong quá trình làm Trưởng Phòng Kỹ thuật Ban ĐHDA Vũng Áng - Quảng Trạch được Lương Văn Hòa bàn bạc, giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia hợp thức hồ sơ hợp đồng, hồ sơ thanh, quyết toán 4 hợp đồng tạo điều kiện cho Lương Văn Hòa rút 13.066.262.471 đồng của Ban điều hành.
Hành vi của Nguyễn Lý Hải phạm vào tội "Tham ô tài sản" quy định tại khoản 4 Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999.
22. Bị cáo Trương Quốc Dũng:
Trong quá trình thực hiện Dự án NMNĐ Thái Bình 2, Trương Quốc Dũng biết chủ trương của Trịnh Xuân Thanh, Vũ Đức Thuận trong việc sử dụng 1.115.868.979.065 đồng trong số tiền tạm ứng của Dự án NMNĐ Thái Bình 2 vào mục đích khác trong đó trực tiếp quyết định, ký thủ tục để sử dụng 40 tỷ đồng/tổng số tiền từ nguồn tiền tạm ứng của dự án NMNĐ Thái Bình 2 không đúng mục đích góp phần gây ra khoản thiệt hại 119.804.660.196 đồng cho Nhà nước.
Hành vi của Trương Quốc Dũng phạm vào tội "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" quy định tại khoản 3 Điều 165 Bộ luật hình sự năm 1999 với vai trò đồng phạm.
Ngân Giang
Theo Infonet