TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng nhập khẩu từ Thái Lan chiếm lĩnh thị trường Việt Nam ngày càng lớn

    Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan cũng tương đối đa dạng; trong đó có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD trong 4 tháng đầu năm, gồm có: Hàng điện gia dụng và linh kiện (355 triệu USD, chiếm 14,61%, tăng 52,27%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (238,43 triệu USD, chiếm 9,81%, tăng 11%); linh kiện, phụ tùng ô tô (191,38 triệu USD, chiếm 7,88%, tăng 11,38%); ô tô nguyên chiếc (182,87 triệu USD, chiếm 7,53%, tăng 55,82%); chất dẻo nguyên liệu (164,48 triệu USD, chiếm 6,77%, tăng 9,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (100,87 triệu USD, chiếm 4,15%, tăng 26,49%).

    Một số nhóm hàng nhập khẩu có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ như: Dầu mỡ động thực vật  (+453%), rau quả (+118,55%), nguyên phụ liệu dược phẩm (+133%),  phân bón (+80,88%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (+87%). Ngược lại, nhập khẩu xăng dầu và sản phẩm khác từ dầu mỏ sụt giảm mạnh với mức giảm tương ứng 55,6% và 47,41%.

    Hiện nay, hàng tiêu dùng Thái Lan đang chiếm lĩnh thị phần lớn tại thị trường Việt Nam, từ các hệ thống bán lẻ lớn đến những siêu thị và cửa hàng nhỏ ở sâu trong các khu dân cư. Hàng Việt đang đứng trước thách thức đổi mới toàn diện từ giá cả, chất lượng, bao bì...để có thể cạnh tranh.

    Tính đến thời điểm hiện tại, 4 đại siêu thị được coi là lớn nhất Việt Nam là Mega Market (tên gọi cũ là Metro) với 19 siêu thị, B’s Mart có 75 cửa hàng tiện lợi (định hướng mở 3.000 cửa hàng), Big C có 32 siêu thị, Robinson với chuỗi siêu thị thuộc doanh nghiệp Thái Lan. Nhiều siêu thị lớn, các doanh nghiệp Thái Lan cũng góp mặt là cổ đông chính như Central Group nắm 49% cổ phần của Nguyễn Kim…Ngoài ra, hệ thống cửa hàng tiêu dùng Thái Lan cũng xuất hiện từ thành thị về nông thôn, từ chuỗi siêu thị lớn cho đến những cửa hàng nhỏ ở sâu trong các khu dân cư.

    Theo các chuyên gia kinh tế, khi các hệ thống phân phối tại Việt Nam do doanh nghiệp Thái Lan quản lý ngày càng nhiều, nguy cơ hàng Việt mất chỗ đứng ngay trên sân nhà càng cao. Nhất là với mặt hàng gia dụng, hàng Thái Lan có mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý và chất lượng tốt hơn so với hàng Việt Nam. Khoảng cách địa lý gần cùng những chính sách cởi mở về thuế quan của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), cũng khiến khả năng cạnh tranh của hàng Thái sẽ cao hơn.

    Thái Lan có thế mạnh về hàng nông sản, thực phẩm và hàng tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp Việt cần phải vươn lên về mặt chất lượng, giá cả, tiếp thị, mối quan hệ giữa sản xuất và phân phối. Ngoài ra, phải xây dựng thương hiệu cho phân phối và sản xuất, làm ăn tử tế, trách nhiệm đến cùng với người tiêu dùng. Muốn cạnh tranh được bây giờ ngoài sự hỗ trợ chính sách của nhà nước, các doanh nghiệp buộc phải có sự vươn lên rất mạnh mẽ, nếu không chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà.

    Trong quý I/2016, sức mua hàng Thái Lan của thị trường Việt Nam lên tới 1,8 tỷ USD. Năm 2015, kim ngạch nhập khẩu từ Thái Lan lên tới 8,3 tỷ USD. Để cạnh tranh với hàng Thái Lan, doanh nghiệp Việt không còn cách nào khác phải liên kết, cải cách toàn diện, cho ra những hàng hoá có chất lượng, nâng cao năng suất, giảm giá thành, cần liên kết thành chuỗi từ sản xuất đến tiêu dùng, nhất là chuỗi bán lẻ trên thị trường.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Thái Lan 4 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

    Mặt hàng

    4T/2016

    4T/2015

    +/-(%) 4T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    2.429.493.480

    2.265.882.805

    +7,22

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    355.023.728

    233.149.875

    +52,27

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    238.430.376

    214.738.042

    +11,03

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    191.378.162

    171.820.969

    +11,38

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    182.872.570

    117.357.832

    +55,82

    Chất dẻo nguyên liệu

    164.479.108

    150.778.653

    +9,09

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    100.871.168

    79.747.251

    +26,49

    Xăng dầu các loại

    92.093.638

    207.379.572

    -55,59

    Hàng rau quả

    79.852.561

    36.537.732

    +118,55

    Hóa chất

    64.219.629

    78.574.940

    -18,27

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    62.685.536

    63.723.021

    -1,63

    Sản phẩm hóa chất

    62.584.309

    58.492.592

    +7,00

    Sản phẩm từ chất dẻo

    59.010.783

    55.439.876

    +6,44

    Vải các loại

    58.573.946

    65.817.264

    -11,01

    Giấy các loại

    46.532.782

    46.148.811

    +0,83

    Sản phẩm từ sắt thép

    43.550.211

    49.689.627

    -12,36

    Xơ, sợi dệt các loại

    32.908.326

    32.797.261

    +0,34

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    29.574.666

    27.648.037

    +6,97

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    27.504.435

    41.545.064

    -33,80

    Dược phẩm

    24.949.247

    18.943.705

    +31,70

    Sản phẩm từ giấy

    24.826.319

    25.528.700

    -2,75

    Kim loại thường khác

    23.844.690

    23.682.808

    +0,68

    Sữa và sản phẩm sữa

    23.612.733

    24.545.067

    -3,80

    Sản phẩm từ cao su

    19.847.807

    22.264.638

    -10,86

    Dây điện và dây cáp điện

    19.488.148

    22.441.302

    -13,16

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    18.918.195

    23.581.227

    -19,77

    Quặng và khoáng sản khác

    18.829.343

    21.255.000

    -11,41

    Sắt thép các loại

    15.458.820

    14.307.792

    +8,04

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    13.614.793

    13.337.275

    +2,08

    Cao su

    13.298.016

    17.400.933

    -23,58

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    12.485.062

    10.438.287

    +19,61

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    11.603.470

    10.502.903

    +10,48

    Chế phẩm thực phẩm khác

    11.121.051

    11.008.311

    +1,02

    Ngô

    9.102.986

    12.050.584

    -24,46

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    8.444.923

    9.549.853

    -11,57

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    6.809.271

    12.948.009

    -47,41

    Hàng thủy sản

    6.276.899

    4.551.162

    +37,92

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    5.697.926

    2.444.125

    +133,13

    Phân bón các loại

    3.980.661

    2.200.746

    +80,88

    Dầu mỡ động thực vật

    3.404.639

    615.424

    +453,22

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    3.185.796

    1.700.641

    +87,33

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    1.892.941

    2.134.533

    -11,32

     


    Theo Vinanet

     

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn