TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Malaysia – thị trường xuất khẩu tiềm năng

    Malaysia là một trong những thị trường xuất khẩu nhiều tiềm năng của Việt Nam tại khu vực ASEAN, đặc biệt là các sản phẩm ngành nông sản, thủy sản, ngành công nghiệp thực phẩm, đồ uống.

    malaysia – thi truong xuat khau tiem nang

    Malaysia – thị trường xuất khẩu tiềm năng

    Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Malaysia và nước này cũng là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam trong khu vực trong khu vực ASEAN.

    Thống kê cho thấy kim ngạch thương mại song phương Việt Nam - Malaysia năm 2018 đạt gần 11,5 tỷ USD; trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia các sản phẩm như máy tính, hàng điện tử và linh kiện, điện thoại, sắt thép các loại, sản phẩm thủy tinh, phương tiện vận tải, hàng dệt may, gỗ và các sản phẩm đồ gỗ.

    Ngược lại, Malaysia xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu là xăng dầu, sản phẩm linh kiện điện tử, chất dẻo, hóa chất, nguyên phụ liệu dệt may…

    Các doanh nghiệp Việt Nam đánh giá, Malaysia là thị trường xuất khẩu còn nhiều tiềm năng có thể khai thác và ngược lại ngày càng nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư Malaysia đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội hợp tác, đầu tư.

    Đến cuối 2018, Malaysia có 586 dự án còn hiệu lực và là nhà đầu tư lớn thứ 8 trong tổng số các quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư đạt gần 12,5 tỷ USD.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia tháng 5/2019 đạt 334,21 triệu USD, giảm 1,03% so với tháng 4/2019 và giảm 3,9% so với tháng 5/2018. Tính chung 5 tháng năm 2019 xuất sang thị trường này đạt 1,58 tỷ USD, giảm 4,34% so với cùng kỳ năm 2018.

    Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia chủ yếu các mặt hàng sắt thép, điện thoại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, gạo, máy móc thiết bị…. trong đó sắt thép đạt kim ngạch cao nhất trong 5 tháng đầu năm nay 186,48 triệu USD (chiếm 11,74% tỷ trọng) với 304,78 nghìn tấn, tăng 4,41% về lượng nhưng giảm 4,67% về trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân giảm 8,7% ở mức 611,86 USD/tấn.

    Đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, nhưng so với cùng kỳ cũng giảm 27,62%, tương ứng 181,32 triệu USD; kế đến máy vi tính sản phẩm điện tử giảm 25,05% với 176,15 triệu USD…

    Như vậy, ba nhóm hàng với kim ngạch cao trong 5 tháng năm 2019 đều sụt giảm.

    Đối với nhóm hàng nông sản, thời gian này kim ngạch xuất sang Malaysia đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều phải kể đến mặt hàng cao su giảm 51,12% về lượng và 53,55% trị giá so với cùng kỳ chỉ với 8,8 nghìn tấn, trị giá 11,63 triệu USD, giá xuất bình quân cũng giảm 4,95% tương ứng với 1311,77 USD/tấn. Đứng thứ hai về tốc độ suy giảm là mặt hàng rau quả, giảm 43,02% tương ứng với 13,45 triệu USD.

    Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Malaysia đều sụt giảm, số thị trường này chiếm 51%, trong đó giảm nhiều nhất là mặt hàng sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 59,45% tương ứng với 697,7 nghìn USD. Ngược lại, nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu tăng mạnh cả về lượng và trị giá, tăng tương ứng gấp hơn 4,7 lần (tức tăng 374,96%) và hơn 3,2 lần (tức tăng 220,52%), tuy chỉ đạt 14,3 nghìn tấn, trị giá 17,49 triệu USD.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaysia 5 tháng năm 2019

    Mặt hàng

    5T/2019

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    1.588.151.599

     

    -4,34

    Sắt thép các loại

    304.780

    186.483.090

    4,41

    -4,67

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    181.328.292

     

    -27,62

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    176.157.121

     

    -25,05

    Gạo

    321.079

    122.940.774

    17,6

    0,45

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    122.621.709

     

    67,83

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    88.058.766

     

    21,64

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    84.992.103

     

    -21,91

    Dầu thô

    128.166

    61.997.907

    61,86

    46,66

    Hàng thủy sản

     

    52.835.150

     

    18,91

    Hàng dệt, may

     

    44.790.290

     

    12,72

    Xăng dầu các loại

    86.049

    40.714.850

    43,81

    72,4

    Sản phẩm hóa chất

     

    32.711.687

     

    56,31

    Cà phê

    18.703

    30.604.361

    18,3

    -3,36

    Gỗ và sản phẩm gỗ

     

    30.207.239

     

    -25,61

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    28.538.484

     

    9,84

    Giày dép các loại

     

    26.939.090

     

    21,84

    Xơ, sợi dệt các loại

    8.887

    23.756.734

    5,37

    -1,19

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    20.359.098

     

    10,32

    Chất dẻo nguyên liệu

    14.358

    17.490.669

    374,96

    220,52

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    17.159.923

     

    -12,93

    Clanhke và xi măng

    336.315

    13.528.517

    0,68

    20,66

    Hàng rau quả

     

    13.458.454

     

    -43,02

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    11.997.706

     

    -15,94

    Cao su

    8.866

    11.630.159

    -51,12

    -53,55

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    8.472.112

     

    24,55

    Phân bón các loại

    41.812

    7.409.842

    -41,9

    -48,85

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

     

    7.400.582

     

    100,23

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    12.956

    5.716.976

    -31,09

    -36,05

    Hóa chất

     

    5.374.110

     

    23,31

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    5.211.941

     

    2,54

    Dây điện và dây cáp điện

     

    4.914.370

     

    -17,08

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    3.807.802

     

    -19,11

    Sản phẩm từ cao su

     

    3.473.482

     

    -34,96

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

     

    2.529.286

     

    29,86

    Than các loại

    14.778

    2.096.764

    -72,96

    -67,1

    Quặng và khoáng sản khác

    21.139

    2.061.648

    187,29

    15,03

    Hạt tiêu

    662

    1.845.387

    22,59

    -15,11

    Chè

    1.768

    1.368.292

    2,61

    -0,67

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

     

    697.733

     

    -59,45

    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

    Để hướng tới mục tiêu đưa kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-Malaysia đạt 15 tỷ USD vào năm 2020, hai nước cần tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại hợp tác trong việc giới thiệu các sản phẩm thế mạnh của nhau.

    Nguồn: VITIC tổng hợp

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn