TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Australia 6 tháng đầu năm

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 2,41 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt gần 1,31 tỷ USD, giảm 16,28% so với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt 1,1 tỷ USD. Việt Nam xuất siêu sang Australia 206,7 triệu USD.

    Có 3 nhóm sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Australia đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong nửa năm nay là điện thoại, máy vi tính và dầu thô; trong đó xuất khẩu điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 305,2 triệu USD, chiếm 23,4%  trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Australia, giảm 6,9% so với cùng kỳ; tiếp đến máy vi tính và linh kiện đạt 129,9 triệu USD, chiếm gần 10%, tăng 18,8%; riêng dầu thô xuất khẩu sang thị trường này sụt giảm mạnh 75,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 101,1 triệu USD (sụt xuống vị trí thứ 3 về kim ngạch).

    Nhóm hàng thủy sản xuất khẩu sang Australia đứng thứ 6 trong bảng xếp hàng kim ngạch, chỉ đạt 78,4 triệu USD, tăng nhẹ 3% so với cùng kỳ; nhóm hàng này đang bị kiểm tra rất gắt gao khi xuất khẩu sang Australia. Theo đó, Cơ quan Tiêu chuẩn thực phẩm Australia - New Zealand đã phân loại thực phẩm nhập khẩu vào Australia theo nhóm sản phẩm, bao gồm nhóm sản phẩm rủi ro và nhóm sản phẩm giám sát, đồng thời ban hành chế độ kiểm tra nhập khẩu tương ứng theo từng nhóm.

    Đối với các cơ sở chế biến thủy sản Việt Nam có lô hàng bị cảnh báo và đã có các biện pháp khắc phục và được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Nafiqad) thẩm tra phù hợp, thì theo phía Australia, việc dỡ bỏ chế độ kiểm tra tăng cường đối với các lô hàng thủy sản của các doanh nghiệp này hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kiểm tra nhập khẩu đối với các lô hàng tiếp theo của doanh nghiệp.

    Theo đó, đối với nhóm sản phẩm thủy sản rủi ro gồm: NT2MV, Giáp xác luộc/tôm, Cá thu/cá ngừ, Cá đã chế biến và ăn liền, thủy sản phối trộn... tỷ lệ kiểm tra ban đầu của nhóm này là 100% các lô hàng. Nếu 5 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu, tỷ lệ kiểm tra sẽ giảm xuống còn 25%. Nếu 20 lô hàng liên tiếp sau đó đạt yêu cầu, tỷ lệ kiểm tra sẽ giảm xuống còn 5%. Nếu có bất kỳ lô nào không đạt yêu cầu thì sẽ quay lại tỷ lệ kiểm tra 100% như lúc đầu.

    Nhóm sản phẩm thủy sản giám sát gồm cá, bột cá tươi, ướp lạnh, đông lạnh, khô, ướp muối; cá mòi, cá hồi và sản phẩm dạng mắm từ cá đã sơ chế, bảo quản hoặc đóng hộp. Nhóm sản phẩm thủy sản cần giám sát thứ hai là cá/giáp xác (tươi, ướp lạnh, đông lạnh) có nguồn gốc nuôi trồng. Tần suất kiếm tra nhóm thủy sản trên sẽ theo tỷ lệ kiểm tra ban đầu là 5%. Nếu có lô hàng vi phạm, tỷ lệ kiểm tra sẽ là 100%. Nếu 5 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu, tỷ lệ sẽ giảm xuống còn 5%.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Australia 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

    Mặt hàng

    6T/2016

    6T/2015

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    1.306.259.976

    1.560.329.104

    -16,28

    Điện thoại các loại và linh kiện

    305.219.852

    327.786.287

    -6,88

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    129.901.827

    109.356.669

    +18,79

    Dầu thô

    101.105.977

    414.365.370

    -75,60

    Giày dép

    89.893.459

    79.799.733

    +12,65

    Hàng dệt may

    79.519.804

    67.656.536

    +17,53

    Hàng thuỷ sản

    78.411.131

    75.957.314

    +3,23

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    73.251.017

    67.511.834

    +8,50

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

    57.148.941

    73.648.636

    -22,40

    Hạt điều

    50.778.572

    52.989.989

    -4,17

    Sản phẩm từ sắt thép

    30.590.057

    12.484.665

    +145,02

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    27.569.347

    27.757.358

    -0,68

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    23.941.493

    25.433.663

    -5,87

    Túi xách, ví, vali, mũ ô dù

    22.167.285

    20.253.502

    +9,45

    Sản phẩm từ chất dẻo

    19.182.650

    19.603.068

    -2,14

    Cà phê

    15.056.431

    16.754.252

    -10,13

    Giấy và sản phẩm từ giấy

    11.420.600

    12.651.961

    -9,73

    Sắt thép

    10.541.036

    9.809.732

    +7,45

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

    10.357.706

    8.253.107

    +25,50

    Hàng rau quả

    10.354.735

    8.493.384

    +21,92

    Hạt tiêu

    9.721.771

    7.382.794

    +31,68

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    8.373.301

    7.298.657

    +14,72

    Clinker và xi măng

    8.087.320

    9.885.064

    -18,19

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    7.339.656

    6.024.597

    +21,83

    Sản phẩm hoá chất

    6.727.886

    6.290.921

    +6,95

    Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

    5.696.736

    7.108.922

    -19,86

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    4.963.820

    2.593.861

    +91,37

    Sản phẩm từ cao su

    4.720.950

    4.968.495

    -4,98

    Sản phẩm gốm sứ

    4.706.076

    4.960.068

    -5,12

    Sản phẩm mây tre, cói thảm

    3.156.733

    4.237.902

    -25,51

    Gạo

    2.607.951

    2.452.690

    +6,33

    Dây điện và cáp điện

    2.293.501

    4.080.653

    -43,80

    Chất dẻo nguyên liệu

    1.740.259

    2.275.079

    -23,51

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    359.539

    61.819

    +481,60


    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn