TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Thị trường xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2016

    Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2016, cả nước xuất khẩu gần 2,66 triệu tấn gạo, thu về gần 1,2 tỷ USD (giảm 11,5% về lượng và giảm 7,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015).

    Ước tính, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 7/2016 đạt 274 ngàn tấn, trị giá 120 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 7 tháng đầu năm 2016 lên 2,93 triệu tấn và 1,32 tỷ USD, giảm 18,4% về khối lượng và giảm 14,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

    Giá gạo xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2016 đạt 451 USD/tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 35% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 912.012 tấn và 420,2 triệu USD, giảm 24% về khối lượng và giảm 15% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

    Indonesia - thị trường nhập khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2016 chiếm 11,6% thị phần với mức xuất khẩu 350.924 tấn, trị giá 139,3 triệu USD (tăng 2.599% về khối lượng và tăng 2.717% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015).

    Các thị trường khác có giá trị tăng mạnh là Gana (41%) và Bờ Biển Ngà (31%). Các thị trường có giá trị giảm mạnh là Philippines (54%), Malaysia (59%) và Singapore (35%).

    VFA cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc xuất khẩu gạo giảm là do giá cao nên khó cạnh tranh. Đặc biệt, tại một số thị trường truyền thống sức mua giảm đáng kể. Tình hình sắp tới sẽ thế nào VFA cũng chưa đánh giá được một cách cụ thể. Song thực tế xuất khẩu gạo khá ảm đạm, nhu cầu thị trường chưa rõ nét. Bởi lẽ ở thị trường truyền thống sản lượng gạo xuất khẩu giảm đáng kể. Đơn cử, Indonesia luôn bất nhất trong nội bộ nên thay đổi liên tục kế hoạch nhập khẩu gạo, rồi không nhập. Tương tự, Philippines cũng do một số yếu tố nội tại mà trì hoãn hoạt động nhập khẩu gạo. Trung Quốc thì chỉ mua gạo với giá thấp và sẵn sàng chuyển nguồn mua nếu họ tìm thấy nguồn cung có giá rẻ hơn…

    Theo VFA, dự kiến từ nay đến cuối năm xuất khẩu gạo của cả nước đạt khoảng 3 triệu tấn, nhưng cứ tình hình khó khăn và mù mờ như hiện nay sẽ khó xác định được mục tiêu xuất khẩu.

    Trước tình hình xuất khẩu gạo sụt giảm, các chuyên gia cho rằng, xây dựng thương hiệu cho gạo là cấp bách, cần đi sâu vào hoạt động sản xuất để sản phẩm đạt chất lượng cao từ đó tìm kiếm thị trường tốt hơn và nên xem xét lại khâu sản xuất, bởi nếu sản xuất không có chất lượng thì thị trường cũng loại gạo Việt ra khỏi cuộc chơi.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2016

    Thị trường

    6T/2016

    +/- (%) 6T/2016 so với cùng kỳ

    Lượng

    (tấn)

    Trị giá

    (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    2.656.736

    1.197.542.675

    -11,51

    -7,49

    Trung Quốc

    912.076

    420.193.041

    -24,19

    -14,61

    Indonesia

    350.924

    139.276.993

    +2599,42

    +2717,01

    Gana

    246.339

    118.526.262

    +50,34

    +40,96

    Philippines

    193.435

    82.398.898

    -54,76

    -54,26

    Bờ biển Ngà

    126.706

    61.175.481

    +21,97

    +31,23

    Malaysia

    94.736

    44.192.521

    -63,60

    -59,15

    Hồng Kông

    52.711

    26.709.729

    +0,69

    -5,28

    Singapore

    42.840

    21.738.613

    -35,12

    -34,64

    Đài Loan

    22.391

    10.584.056

    +14,23

    +4,66

    Hoa Kỳ

    16.227

    8.988.307

    -41,74

    -43,31

    Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

    17.165

    8.958.481

    -8,49

    -16,61

    Brunei

    11.170

    5.112.749

    +92,16

    +68,06

    Angola

    10.887

    4.562.709

    +82,36

    +58,60

    Australia

    4.470

    2.607.951

    +8,10

    +6,33

    Angieri

    5.094

    1.976.883

    -74,84

    -75,41

    Nga

    5.032

    1.957.285

    -82,17

    -82,74

    Hà Lan

    3.493

    1.638.417

    +2,16

    +0,91

    Nam Phi

    3.442

    1.490.080

    -84,40

    -82,81

    Thổ Nhĩ Kỳ

    2.439

    1.120.784

    +90,99

    +67,32

    Ba Lan

    1.709

    826.084

    -5,11

    -14,47

    Chi Lê

    1.463

    601.522

    -33,86

    -36,04

    Ucraina

    1.110

    477.737

    -82,23

    -81,14

    Bỉ

    749

    389.121

    -86,70

    -83,77

    Tây BanNha

    665

    292.618

    +45,20

    +26,66

    Pháp

    171

    119.084

    -48,49

    -42,92

    Senegal

    117

    75.835

    -89,42

    -88,81

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn