TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Tình hình nhập khẩu và đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam 4 tháng đầu năm 2016

    (Tin kinh te)

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào thị trường Việt Nam 4 tháng đầu năm 2016, tăng 6,59% so với cùng kỳ năm 2015, trị giá 9,43 tỷ USD.

    Ba nhóm hàng nhập khẩu với kim ngạch lớn trên 1 tỷ USD từ thị trường Hàn Quốc là: máy vi tính và sản phẩm; máy móc thiết bị, phụ tùng; điện thoại và linh kiện.

    Nhóm hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường này là máy vi tính, điện tử với trên 2,75 tỷ USD, chiếm 29,22% trong tổng kim ngạch, tăng 30,71% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp đó là nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng trên 1,6 tỷ USD, chiếm trên 17%, giảm 12,65%; nhóm điện thoại trị giá 1,09 tỷ USD, chiếm 11,54%, tăng 33%.

    Trong 4 tháng đầu năm nay, các nhóm hàng có mức tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gồm có: Xăng dầu (tăng 465,8%, trị giá 204,45 triệu USD), khí đốt hoá lỏng (tăng 75,67%, trị giá 3 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng 75,86%, trị giá 4,47 triệu USD), chế phẩm thực phẩm (tăng 60,69%, trị giá 8,57 triệu USD).

    Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô và sản phẩm từ sắt thép từ thị trường này sụt giảm mạnh  với mức giảm tương ứng 49% và 64% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Về đầu tư, trong 2 năm 2014 và 2015, Hàn Quốc dẫn đầu về đầu tư tại Việt Nam cả về số lượng dự án và tổng vốn đầu tư. Lũy kế đến cuối tháng 4/2016, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam trên 48 tỷ USD, vượt qua đối tác FDI lớn thứ 2 là Nhật Bản tới hơn 9 tỷ USD. Nếu tính cả các dự án của Samsung, Hyosung (đầu tư qua công ty con ở VN) và một số tập đoàn khác đầu tư qua nước thứ 3 (Singapore, BVI, Thổ Nhĩ Kỳ...), thì tổng vốn FDI lũy kế của Hàn Quốc tại Việt Nam chắc chắn đã vượt qua con số 50 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng vốn FDI vào Việt Nam.

    Các nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc đang ngày càng trở thành đối tác đầu tư quan trọng của Việt Nam, vì các lĩnh vực đầu tư của DN Hàn Quốc đang hướng đúng vào mục tiêu chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam. Trong đó, nổi bật là các dự án đầu tư có quy mô lớn gần đây của Tập đoàn Samsung, LG, Posco, Doosan, Lotte… đã tác động mạnh tới kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp chế tạo, sắt thép, ô tô… của Việt Nam.

    Các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký với các nước song phương hoặc đa phương, đặc biệt là các hiệp định mà cả Việt Nam và Hàn Quốc cùng tham gia như Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) và sắp tới là Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) đã và sẽ đem đến nhiều cơ hội đầu tư cũng như xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

    Ngoài ra, những hiệp định như Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và FTA Việt Nam – Liên minh châu Âu cũng là nguồn lợi rất lớn mà các DN Hàn Quốc có thể tranh thủ khai thác khi đến đầu tư tại Việt Nam.

    Việt Nam khuyến khích DN FDI Hàn Quốc tập trung sản xuất những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn, tỷ lệ giá trị gia tăng tại Việt Nam cao; tăng cường chuỗi liên kết với các DN Việt Nam, chuyển giao công nghệ và tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm sản xuất tại Việt Nam… Đồng thời, Chính phủ Việt Nam cũng mong muốn các nhà đầu tư Hàn Quốc quan tâm, đầu tư quy mô lớn đến lĩnh vực chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, thủy sản để tận dụng thế mạnh của Việt Nam là một nước nông nghiệp.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 4 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

    Mặt hàng

    4T/2016

    4T/2015

    +/-(%) 4T/2016 so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    9.426.146.813

    8.843.408.105

    +6,59

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    2.753.916.721

    2.106.863.482

    +30,71

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    1.603.969.053

    1.836.266.216

    -12,65

    Điện thoại các loại và linh kiện

    1.087.513.121

    817.746.225

    +32,99

    Vải các loại

    544.031.097

    521.237.244

    +4,37

    sản phẩm từ chất dẻo

    412.754.664

    355.835.291

    +16,00

    Chất dẻo nguyên liệu

    335.026.970

    362.425.984

    -7,56

    Kim loại thường khác

    315.739.728

    309.103.146

    +2,15

    sắt thép

    277.125.963

    364.254.066

    -23,92

    Nguyên phụ liệu dệt may da giày

    242.373.818

    229.154.678

    +5,77

    Linh kiện phụ tùng ô tô

    238.197.251

    164.299.622

    +44,98

    Xăng dầu các loại

    204.447.498

    36.132.645

    +465,82

    Sản phẩm từ sắt thép

    170.365.055

    473.383.746

    -64,01

    Sản phẩm hoá chất

    161.015.491

    148.470.529

    +8,45

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    94.648.476

    104.753.027

    -9,65

    Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)

    89.768.047

    177.251.274

    -49,36

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    72.518.603

    55.895.674

    +29,74

    Hoá chất

    68.532.248

    89.199.338

    -23,17

    Dược phẩm

    63.039.470

    50.941.142

    +23,75

    Giấy các loại

    61.602.308

    46.731.670

    +31,82

    Xơ sợi dệt các loại

    49.713.253

    56.090.620

    -11,37

    Sản phẩm từ cao su

    43.511.164

    28.232.805

    +54,12

    Dây điện và dây cáp điện

    38.296.440

    43.172.451

    -11,29

    Cao su

    37.697.221

    41.372.467

    -8,88

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    31.104.290

    45.063.903

    -30,98

    Phân bón

    23.913.884

    19.596.867

    +22,03

    Phương tiện vận tải khác & phụ tùng

    22.890.479

    18.208.728

    +25,71

    Sản phẩm từ giấy

    17.350.935

    18.191.119

    -4,62

    Hàng thuỷ sản

    14.198.131

    24.623.899

    -42,34

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    14.136.259

    19.802.858

    -28,62

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    12.468.083

    10.155.353

    +22,77

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    10.259.246

    12.946.486

    -20,76

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    9.778.508

    7.498.256

    +30,41

    Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

    8.703.626

    8.185.881

    +6,32

    Chế phẩm thực phẩm khác

    8.568.921

    5.332.736

    +60,69

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    8.546.305

    16.335.434

    -47,68

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    4.473.426

    2.543.702

    +75,86

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    3.655.699

    4.255.729

    -14,10

    Sữa và sản phẩm sữa

    3.152.303

    5.198.944

    -39,37

    Khí đốt hoá lỏng

    3.004.361

    1.710.189

    +75,67

    Hàng rau quả

    2.529.170

    1.750.291

    +44,50

    Quặng và khoáng sản khác

    2.339.505

    2.583.939

    -9,46

    Dầu mỡ động thực vật

    1.811.892

    1.694.044

    +6,96

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    1.528.819

    1.992.974

    -23,29

    Bông các loại

    636.132

    880.435

    -27,75

     

     


    Theo Vinanet

     

     

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn