Dầu thô xuất sang Trung Quốc, Singapore giảm rất mạnh
Dầu thô xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018 đạt 1,22 triệu tấn, tương đương 649,16 triệu USD, giảm 40,1% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu trung bình trong 4 tháng đạt 531,2 USD/tấn, tăng 24,2% so với cùng kỳ.
Trong đó, riêng tháng 4/2018 xuất khẩu 230.257 tấn, trị giá 128,29 triệu USD, giảm 28% về lượng và giảm 22,8% về trị giá so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm mạnh 56% về lượng và giảm 43,9% về trị giá so với tháng 4/2017. Giá xuất khẩu trong tháng 4 đạt 557,2 USD/tấn, tăng 7,4% so với tháng 3/2018 và tăng 27,5% so với tháng 4/2017.
Dầu thô xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc chiếm 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt gần 317.877 tấn, trị giá 170,32 triệu USD, giảm mạnh 62% về lượng và giảm 52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhật Bản vượt qua Thái Lan, vươn lên vị trí thứ 2 thị trường, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước, đạt 215.370 tấn, trị giá 116,69 triệu USD, giảm 45,2% về lượng và giảm 30,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp đến xuất khẩu sang thị trường Thái Lan tuy sụt giảm 5,8% về lượng nhưng trị giá lại tăng 16%, đạt 185.105 tấn, tương đương 99,07 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô sang thị trường Mỹ rất đáng được chú ý với mức tăng rất mạnh 294% về lượng và tăng 382% về trị giá, đạt 132.671 tấn, tương đương 68,42 triệu USD. Xuất sang Malaysia cũng tăng tương đối mạnh 72,9% về lượng và tăng 105,4% trị giá, đạt 77.848 tấn, trị giá 41,16 triệu USD.
Đối với thị trường Singapore, 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu dầu thô sang thị trường này sụt giảm mạnh nhất 70,5% về lượng và giảm 65% về trị giá so với cùng kỳ, chỉ đạt 67.709 tấn, tương đương 33,66 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô 4 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.222.184 | 649.164.685 | -40,14 | -25,69 |
Trung Quốc | 317.877 | 170.321.587 | -62,01 | -51,99 |
Nhật Bản | 215.370 | 116.690.089 | -45,15 | -30,78 |
Thái Lan | 185.105 | 99.071.418 | -5,84 | 16,02 |
Australia | 181.242 | 96.494.340 | 25,81 | 53,22 |
Mỹ | 132.671 | 68.423.923 | 294,19 | 381,95 |
Malaysia | 77.848 | 41.156.583 | 72,88 | 105,44 |
Singapore | 67.709 | 33.657.695 | -70,51 | -65,04 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet