TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm tăng rất mạnh

    Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng mạnh 43,4% về lượng và tăng 61,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,91 triệu tấn, trị giá 1,41 tỷ USD.

    xuat khau sat thep 4 thang dau nam tang rat manh

    Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm tăng rất mạnh

    Riêng trong tháng 4/2018, xuất khẩu giảm 7,2% về lượng và giảm 5,2% về trị giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 481.560 tấn, tương đương 369,62 triệu USD, nhưng so với tháng 4/2017 thì tăng rất mạnh 63,3% về lượng và 77% về trị giá.  

    Giá xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm nay cũng tăng tương đối mạnh 12,6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 737,3 USD/tấn; Trong đó, một số thị trường xuất khẩu được giá rất cao như: Hồng Kông 2.562 USD/tấn, tăng 31,3%; Ucraina 2.395 USD/tấn; Thụy Sĩ 2.489 USD/tấn, tăng 490,7%; Đức 2.277 USD/tấn, tăng 30% .

    Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 57% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 53,4% trong tổng kim ngạch, đạt 1,09 triệu tấn, tương đương 750,91 triệu USD. Trong đó, Campuchia đứng đầu trong các nước Đông Nam Á về tiêu thụ sắt thép của Việt Nam đạt 374.095 tấn, chiếm 19,6%, tăng 43,8% so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 15,8%, đạt 637 USD/tấn.

    Lượng sắt thép xuất sang Mỹ chiếm 15,2% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước, đạt 289.963 tấn, tăng mạnh 113,8%. Giá trung bình 839,8 USD/tấn, tăng 4%.

    Xuất sang Indonesia chiếm 13,9%, đạt 264.526 tấn, tăng 32,8%. Giá trung bình 786,5 USD/tấn, tăng 8,2%.

    Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường đều tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, các thị trường tăng trưởng mạnh gồm có: Nhật Bản tăng rất mạnh gấp 11 lần về lượng và gấp 6 lần về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 37.168 tấn, tương đương 26,93 triệu USD; Xuất sang Italia tăng 984,8% về lượng và tăng 505% về trị giá, đạt 31.567 tấn, tương đương 29,92 triệu USD; Bỉ tăng 833% về lượng và tăng 564% về trị giá, đạt 123.211 tấn, tương đương 92,85 triệu USD; Anh tăng 134,5% về lượng và tăng 142,5% về trị giá, đạt 27.824 tấn, tương đương 20,77 triệu USD.

    Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Thụy Sĩ, Bangladesh, Philippines, Pakistan và Brazil với mức giảm tương ứng 99,6%, 68,4%, 66,2%, 59,6% và 56,6% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái.

    Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    4T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    1.907.980

    1.406.682.860

    43,39

    61,44

    Campuchia

    374.095

    238.334.303

    43,75

    66,5

    Mỹ

    289.963

    243.522.353

    113,84

    122,31

    Indonesia

    264.526

    208.051.895

    32,76

    43,63

    Malaysia

    238.624

    157.996.787

    97,32

    111,59

    Bỉ

    123.211

    92.851.052

    833,42

    564,12

    Thái Lan

    95.617

    67.375.591

    43,35

    39,1

    Hàn Quốc

    77.945

    48.680.378

    -9,66

    -1,24

    Đài Loan

    73.145

    39.298.651

    -5,55

    -19,64

    Lào

    47.197

    34.486.889

    30,71

    51,48

    Philippines

    39.343

    23.710.719

    -66,15

    -54,24

    Nhật Bản

    37.168

    26.929.442

    1,042,58

    486,85

    Italia

    31.567

    29.923.090

    984,78

    505,32

    Ấn Độ

    31.448

    27.691.879

    108,28

    106,69

    Anh

    27.824

    20.766.857

    134,49

    142,54

    Myanmar

    20.865

    14.310.012

    51,4

    69,09

    Tây Ban Nha

    19.736

    14.885.424

    -29,62

    -4,77

    Australia

    16.479

    13.055.803

    -47,74

    -30,97

    Pakistan

    9.224

    5.471.753

    -59,61

    -50,13

    Singapore

    6.991

    6.640.789

    -33,72

    2,77

    U.A.E

    4.126

    6.759.056

    -28,64

    69,21

    Trung Quốc

    3.483

    4.948.299

    -7,39

    -16,97

    Nga

    2.694

    3.055.383

    86,82

    107,77

    Saudi Arabia

    1.189

    737.859

    -36,72

    -44,36

    Đức

    975

    2.220.519

    -4,41

    24,15

    Ai Cập

    654

    572.652

     

     

    Thổ Nhĩ Kỳ

    629

    928.672

    83,92

    142

    Brazil

    571

    451.313

    -56,64

    -65,39

    Bangladesh

    449

    315.450

    -68,42

    -73,22

    Hồng Kông

    99

    253.647

    110,64

    176,54

    Ukraine

    24

    57.484

     

     

    Thụy Sỹ

    16

    39.822

    -99,62

    -97,74

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn