TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Điện thoại – nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu

    Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch trong các nhóm hàng xuất khẩu của cả nước, chiếm 19,7% tổng kim ngạch, đạt xấp xỉ 26,48 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm 2018, tăng trưởng 17,3% so với cùng kỳ năm 2017.

    Riêng tháng 7/2018 xuất khẩu đạt 3,86 tỷ USD, tăng 16,3% so với tháng liền kề trước đó và tăng 25,8% so với tháng 7/2017.

    EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại điện thoại và linh kiện của Việt Nam, với 7,69 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm, chiếm trên 29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại của cả nước, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2017. Thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 2,86 tỷ USD, chiếm 10,8%, tăng rất mạnh 254,8%. Tiếp đến Mỹ đạt 2,74 tỷ USD, chiếm 10,4%, tăng 22,4%; Hàn Quốc đạt 2,63 tỷ USD, tăng 29,3%; U.A.E 2,45 tỷ USD, chiếm 9,3%, tăng 9,4%; Áo chiếm 8,5%, đạt 2,25 tỷ USD, tăng 54,5%; khối Đông Nam Á chiếm 6,9%, đạt 1,84 tỷ USD, tăng 5,9%.

    Nhìn chung, trong 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngoài thị trường Trung Quốc tăng rất mạnh như trên, thì xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Ấn Độ (tăng 71,6%, đạt 469,46 triệu USD); Hy Lạp (tăng 36,9%, đạt 62,55 triệu USD); Thái Lan (tăng 35,3%, đạt 849,04 triệu USD); Bồ Đào Nha (tăng 33,3%, đạt 113,59 triệu USD).

    Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Mexico giảm 89,8%, đạt 49,78 triệu USD; Italia giảm 62,3%, đạt 274,28 triệu USD; Indonesia giảm 54,9%, đạt 161,78 triệu USD; Colombia giảm 47,3%, đạt 97,5 triệu USD và Saudi Arabia giảm 46,1%, đạt 36,54 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 7 tháng đầu năm 2018 đạt hơn 7,39 tỷ USD, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, nhóm hàng này xuất siêu 19,08 tỷ USD trong 7 tháng, tăng 26,2% so với cùng kỳ.

    Xuất khẩu điện thoại 7 tháng đầu năm 2018

    Thị trường

    T7/2018

    +/- so với T6/2018 (%)*

    7T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch XK

    3.862.558.025

    16,33

    26.476.274.256

    17,34

    Trung Quốc

    763.401.620

    197,05

    2.855.081.858

    254,76

    Mỹ

    442.254.526

    32,06

    2.742.769.666

    22,35

    Hàn Quốc

    390.587.725

    13,33

    2.628.643.699

    29,33

    U.A.E

    284.860.164

    -2,39

    2.451.593.088

    9,4

    Áo

    263.145.633

    16,3

    2.247.856.158

    54,51

    Anh

    138.420.432

    -30,14

    1.224.051.195

    21,79

    Đức

    111.304.183

    -47,01

    1.172.782.278

    18,99

    Hồng Kông (TQ)

    115.032.750

    91,78

    1.090.861.078

    -10,24

    Thái Lan

    103.804.429

    -22,79

    849.044.803

    35,25

    Hà Lan

    87.415.691

    -7,35

    747.891.454

    6,46

    Pháp

    115.552.902

    -7,57

    741.766.539

    12,17

    Nga

    101.593.843

    5,14

    710.360.852

    15,61

    Tây Ban Nha

    73.847.130

    -23,05

    593.559.494

    22,87

    Australia

    48.081.401

    7,35

    495.813.191

    17,06

    Thổ Nhĩ Kỳ

    70.387.362

    188,84

    476.391.316

    21,9

    Ấn Độ

    90.769.717

    29,84

    469.455.042

    71,63

    Brazil

    47.005.032

    1,94

    458.355.159

    -2,89

    Nhật Bản

    36.278.398

    -37,34

    457.909.279

    -11,48

    Thụy Điển

    51.138.631

    0,34

    396.096.744

    20,45

    Malaysia

    57.062.811

    -1,63

    365.586.084

    18,48

    Italia

    105.157.585

    12,07

    274.278.490

    -62,25

    Israel

    21.440.048

    -44,69

    265.297.737

    12,37

    Philippines

    29.399.900

    -5,13

    253.306.691

    9,23

    Đài Loan (TQ)

    31.348.451

    63,68

    237.926.072

    12,36

    Nam Phi

    17.620.062

    7,47

    191.917.245

    -7,49

    Singapore

    34.068.597

    43,67

    189.712.396

    -0,01

    Indonesia

    24.389.169

    50,4

    161.776.996

    -54,85

    Slovakia

    15.640.175

    6,08

    116.173.437

    -1,1

    Bồ Đào Nha

    16.244.458

    -13,65

    113.590.338

    33,33

    New Zealand

    11.383.993

    2,68

    107.399.783

    9,11

    Colombia

    4.050.156

    -53,21

    97.495.118

    -47,3

    Ukraine

    11.351.915

    -26,16

    84.515.819

    20,06

    Hy Lạp

    9.324.726

    -21,29

    62.545.458

    36,93

    Mexico

    5.337.515

    -71,23

    49.782.346

    -89,76

    Saudi Arabia

    8.356.114

    169,23

    36.536.273

    -46,11

    Campuchia

     

     

    16.640.569

    -1,79

    (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn