TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Xuất khẩu nguyên liệu nhựa dẫn đầu về tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm

     Xuất khẩu nguyên liệu nhựa tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm.

    Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2018 xuất khẩu nguyên liệu nhựa giảm 13,6% về lượng và giảm 10,9% về kim ngạch so với tháng 6/2018, nhưng tăng rất mạnh 103,9% về lượng và tăng 109,3% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2017, đạt 67.244 tấn, tương đương 73,01 triệu USD.

    Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu nhóm hàng này tăng mạnh nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam, tăng 141,4% về lượng và tăng 104,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 517.750 tấn, tương đương 511,4 triệu USD.

    Giá xuất khẩu nguyên liệu nhựa trong tháng 7/2018 đạt trung bình 1.085,7 USD/tấn, tăng 3,1% so với tháng 6/2018 và tăng 2,6% so với tháng 7/2017. Giá trung bình của cả 7 tháng đầu năm 2018 đạt 987,7 USD/tấn, giảm 15,4% so với cùng kỳ.

    Có tới 70,4% trong tổng khối lượng nguyên liệu nhựa của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, với 364.413 tấn và kim ngạch cũng chiếm tới 55,7%, đạt 284,78 triệu USD, tăng rất mạnh 329% về lượng và tăng 298,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu sang thị trường này đạt 781,5 USD/tấn, giảm 7,1% so với cùng kỳ.

    Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là các nước Đông Nam Á chiếm 11,8% trong tổng lượng xuất khẩu khẩu nhóm hàng này của cả nước và chiếm 18,9% trong tổng kim ngạch, đạt 61.326 tấn, tương đương 96,45 triệu USD, giảm 16,4% về lượng và giảm 5,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất sang Indonesia 29.548 tấn, giảm 34,7%; Thái Lan 12.724 tấn, giảm 6,6%; Philippines 6.039 tấn, tăng 61,6%; Malaysia 4.449 tấn, giảm 14,9%; Campuchia 4.477 tấn, tăng 48%; Myanmar 2.990 tấn, tăng 68,3%.

    Nguyên liệu nhựa xuất sang thị trường Ấn Độ chiếm 3,9% trong tổng lượng và chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 20.416 tấn, tương đương 24,79 triệu USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 37,6% so với cùng kỳ.

    Nhìn chung, xuất khẩu nguyên liệu nhựa trong 7 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nổi bật nhất là thị trường Bờ biển Ngà mặc dù lượng xuất khẩu rất ít 141 tấn, tương đương 0,12 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng đột biến gấp 11,8 lần về lượng và tăng gấp 6,1 lần về kim ngạch. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng đạt mức tăng rất mạnh 385,7% về lượng và tăng 259,6% về kim ngạch, đạt 16.431 tấn, tương đương 21,26 triệu USD. Xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 41,6% về lượng, đạt 6.419 tấn và kim ngạch tăng 82,7%, đạt 12,23 triệu USD.          

    Tuy nhiên, xuất khẩu nguyên liệu nhựa sang thị trường Italia lại sụt giảm rất mạnh 95% về lượng và giảm 87,4% về kim ngạch, đạt 28 tấn, tương đương 0,07 triệu USD. Xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 69,3% về lượng và giảm 59,8% về kim ngạch, đạt 304 tấn, tương đương 0,52 triệu USD.                 

    Xuất khẩu nguyên liệu nhựa 7 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Thị trường

    7T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    517.750

    511.400.526

    141,38

    104,23

    Trung Quốc

    364.413

    284.777.856

    329,04

    298,65

    Indonesia

    29.548

    44.778.504

    -34,66

    -25,5

    Ấn Độ

    20.416

    24.786.303

    18,54

    37,57

    Thái Lan

    12.724

    22.832.813

    -6,56

    5,8

    Nhật Bản

    16.431

    21.261.396

    385,69

    259,62

    Hàn Quốc

    6.419

    12.231.333

    41,57

    82,68

    Philippines

    6.039

    8.736.744

    61,64

    65,73

    Đài Loan (TQ)

    3.869

    7.893.497

    -9,11

    9,43

    Malaysia

    4.449

    7.891.353

    -14,92

    4,36

    Bangladesh

    5.395

    7.459.352

    46,13

    27,24

    Campuchia

    4.477

    6.687.841

    48

    60,98

    Myanmar

    2.990

    3.656.674

    68,26

    49,27

    Australia

    2.112

    2.972.224

    3,68

    2,58

    Canada

    1.253

    2.420.608

    -3,32

    0,14

    Singapore

    1.099

    1.868.061

    44,23

    32,81

    Hồng Kông (TQ)

    970

    1.769.057

    5,32

    14,6

    Thổ Nhĩ Kỳ

    304

    519.154

    -69,32

    -59,78

    Nam Phi

    329

    423.949

    -22,41

    -25,08

    Bờ Biển Ngà

    141

    123.301

    1,075,00

    511,61

    Italia

    28

    67.008

    -95,08

    -87,37

    *Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
      logo-tinkinhte.com
      Copyright © 2009  Tinkinhte.com
      Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
      Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
      E- Mail: admin@tinkinhte.com
      Powered by CIINS
      Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn