TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Điện thoại và linh kiện - dẫn đầu bảng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng 2019

    Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 19,71 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 3,7 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng 4/2019 – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.

    dien thoai va linh kien - dan dau bang kim ngach xuat khau 5 thang 2019

    Điện thoại và linh kiện - dẫn đầu bảng kim ngạch xuất khẩu 5 tháng 2019

    Xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đã góp mặt trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 7,4%, bao gồm thị trường Mỹ, Hàn Quốc, UAE và Áo, trong đó Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 3,7 tỷ USD, tăng 91,66% so với cùng kỳ, riêng thagns 5/2019 đã xuất sang Mỹ 455,14 triệu USD, giảm 32,25% so với tháng trước, nhưng tăng 74,45% so với tháng 5/2018.

    Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt trên 2 tỷ USD tăng 7,58%, nhưng kim ngạch xuất khẩu trong tháng lại sụt giảm 11,55% so với tháng 4/2019 chỉ có 369,39 triệu USD, nhưng tăng 5,55% so với tháng 5/2018.

    Tiếp theo là các thị trường UAE, Áo với kim ngạch đều đạt trên 1 tỷ USD, tăng 5,95% so với cùng kỳ năm 2018 đối với thị trường UAE đạt 1,98 tỷ USD, nhưng thị trường Áo sụt giảm 33,7% tương ứng với 1,1 tỷ USD.

    Số thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD chiếm 51,85%.

    Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều sụt giảm, số thị trường này chiếm 59,45% trong đó xuất sang thị trường Hongkong (TQ) giảm nhiều nhất 51,52% so với cùng kỳ, tương ứng 444 triệu USD, mặc dù trong tháng xuất sang thị trường này tăng 14,17% so với tháng trước và tăng 38,58% so với tháng 5/2018, đạt 88,6 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, 5 tháng đầu năm 2019 hai thị trường Italia và Mexico tăng mạnh nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, theo đó Italia tăng gấp 6,6 lần (tương ứng 556,92%) tuy chỉ đạt 494,59 triệu USD và Mexico tăng gấp 5,7 lần (tương ứng 469,53%) đạt 147,47 triệu USD.

    Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới như: Canada, Bangladesh, Achentina, Peru, Myanmar, Sri Lanka, Panama, Pakistan, Algeria, Iraq, Co Oet, Romania, Séc, Hungary, Kenya và Campuchia với kim ngạch đạt trên 10 triệu USD chiếm 44%; trên 1 triệu USD chiếm 88,88%.

    Thống kê TCHQ thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 5 tháng 2019

    Thị trường

    T5/2019 (USD)

    +/- so với T4/2019 (%)*

    5T/2019 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

    Mỹ

    455.149.485

    -32,25

    3.770.550.848

    91,66

    Hàn Quốc

    369.393.569

    -11,55

    2.038.211.478

    7,58

    UAE

    335.673.642

    -21,91

    1.986.519.370

    5,95

    Áo

    208.097.289

    -8,48

    1.165.801.719

    -33,7

    Trung Quốc

    354.718.973

    168,78

    997.298.450

    -45,65

    Anh

    136.210.476

    -26,17

    843.964.272

    -4,91

    Đức

    117.837.811

    -24,8

    775.539.171

    -8,91

    Thái Lan

    161.350.805

    36,91

    653.795.073

    7,04

    Ấn Độ

    178.295.071

    8,77

    607.674.603

    96,77

    Pháp

    103.183.519

    10,13

    567.599.018

    13,25

    Nga

    96.754.654

    -14,37

    537.623.384

    4,98

    Italy

    90.649.362

    44,25

    494.597.335

    556,92

    Hà Lan

    86.312.205

    -3,26

    492.110.368

    -13,07

    Hồng Kông (TQ)

    88.624.335

    14,17

    444.075.390

    -51,52

    Tây Ban Nha

    61.224.959

    -22,61

    401.107.715

    -5,82

    Australia

    36.467.987

    -51,39

    359.806.494

    -10,71

    Brazil

    92.552.986

    50,52

    320.475.372

    -12,26

    Thổ Nhĩ Kỳ

    46.581.981

    -21,89

    274.096.930

    -28,2

    Nhật Bản

    108.379.752

    71,54

    269.808.128

    -25,82

    Thụy Điển

    36.354.315

    -14

    263.204.553

    -10,47

    Israel

    31.217.118

    -6,02

    187.672.748

    -8,49

    Philippines

    38.591.711

    -22,57

    182.016.792

    -5,65

    Malaysia

    25.860.973

    -22,51

    181.328.292

    -27,62

    Nam Phi

    30.269.077

    -35,76

    180.343.737

    14,21

    Mexico

    73.325.606

    21,77

    147.476.758

    469,53

    Đài Loan

    22.260.018

    -31,1

    136.963.137

    -26,92

    Singapore

    20.946.620

    3,1

    117.699.980

    -10,79

    Indonesia

    16.474.891

    10,12

    94.698.856

    -21,92

    New Zealand

    12.309.802

    -39,81

    88.720.864

    4,47

    Slovakia

    13.560.161

    75,74

    77.583.828

    -9,56

    Bồ Đào Nha

    14.098.701

    1,9

    72.751.988

    -7,36

    Ukraine

    10.177.302

    -32,31

    49.237.486

    -15,68

    Hy Lạp

    8.853.404

    9,52

    45.467.757

    9,89

    Colombia

    13.026.943

    15,35

    43.624.246

    -48,55

    Saudi Arabia

    6.872.997

    -36,93

    34.578.796

    37,89

    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn