TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Quý 1/2019, xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch

    Là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu của cả nước, điện thoại và linh kiện chiếm 18,6% tổng kim ngạch, đạt 6,75 tỷ USD trong 2 tháng đầu năm 2019, riêng tháng 2/2019 đạt 3,46 tỷ USD. Sang tháng 3/2019 ước tính kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này vẫn tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 5,3 tỷ USD nâng kim ngạch quý 1/2019 lên khoảng 12 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2018.

    quy 1/2019, xuat khau dien thoai va linh kien dan dau kim ngach

    Quý 1/2019, xuất khẩu điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch

    Theo số liệu ước tính của Cục XNK (Bộ Công Thương), tháng 3/2019 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 6,75 tỷ USD, tăng 53,1% so với tháng 2/2019 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp kể từ đầu năm đến nay. Nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 12 tỷ USD, chiếm 20,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,3%.

    Về thị trường, hai tháng đầu năm 2019, Việt Nam xuất khẩu điện thoại và linh kiện chủ yếu sang thị trường EU, chiếm 18,69%.

    Trong số thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam, thì Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trên 1,4 tỷ USD, tăng gấp 3,2 lần (tức tăng 225,78%) so với cùng kỳ, riêng tháng 2/2019 Việt Nam cũng đã xuất sang Mỹ 928,13 triệu USD, tăng 96,32% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 4,3 lần (tức tăng 329,7%) so với tháng 2/2018.

    Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt 330,2 triệu USD trong tháng 2/2019, giảm 32,36% so với tháng 1/2019 và giảm 9,54% so với tháng 2/2018. Tính chung 2 tháng đã xuất sang Hàn Quốc 818,23 triệu USD, tăng 2,63% so với cùng kỳ.

    Đứng thứ ba là thị trường UAE với kim ngạch đạt 669,56 triệu USD, tăng 1,27% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đạt 287,83 triệu USD, giảm 24,6% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 2,17% so với tháng 2/2018.

    Kế đến là các thị trường Áo, Trung Quốc , Đức và Anh – kim ngạch xuất sang những thị trường này đều sụt giảm so với cùng kỳ, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Trung Quốc 74,66% tương ứng với 308,81 triệu USD.

    Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị trường khác nữa như: Thái Lan, Pháp, Nga…

    Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều có tốc độ sụt giảm, số thị trường này chiếm trên 60%, theo đó xuất sang thị trường Campuchia giảm mạnh 99,56% chỉ với 44,4 nghìn USD.

    Đáng chú ý, xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Italya tăng đột biến gấp 305,3 lần (tức tăng 30430,24%) so với cùng kỳ, tuy kim ngạch chỉ đạt 186,32 triệu USD, riêng tháng 2/2019 tăng 15,22% so với tháng 1/2019 và tăng gấp 654,96 lần (tức tăng 65396,79%) so với tháng 2/2018 đạt 99,75 triệu USD.

    Thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện 2 tháng năm 2019

    Thị trường

    T2/2019 (USD)

    +/- so với T1/2019 (%)*

    2T/2019 (USD)

    +/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

    Hoa Kỳ

    928.131.921

    96,32

    1.400.904.975

    225,78

    Hàn Quốc

    330.208.500

    -32,36

    818.236.130

    2,63

    UAE

    287.835.701

    -24,6

    669.564.019

    1,27

    Áo

    195.983.332

    -10,48

    414.899.801

    -40,49

    Trung Quốc

    90.562.745

    -58,51

    308.815.408

    -74,66

    Đức

    153.965.594

    38,15

    265.412.870

    -8,59

    Anh

    152.900.976

    51,07

    254.112.151

    -15,51

    Thái Lan

    79.557.018

    -43,51

    220.389.419

    15,1

    Pháp

    91.562.838

    -11,93

    195.526.534

    27,81

    Nga

    107.359.752

    32,57

    188.340.368

    4,53

    Italy

    99.752.923

    15,22

    186.328.197

    30.430,24

    Hà Lan

    88.686.965

    6,35

    171.755.388

    -21,22

    Hồng Kông (TQ)

    82.374.710

    3,85

    161.696.031

    -54,87

    Ấn Độ

    53.668.201

    -46,9

    154.727.308

    21,67

    Tây Ban Nha

    73.963.315

    -4,82

    151.668.511

    3,64

    Thổ Nhĩ Kỳ

    49.733.025

    -28,17

    118.966.268

    -23,28

    Thụy Điển

    79.931.818

    215,77

    105.245.330

    12,78

    Brazil

    34.999.728

    -48,33

    102.737.852

    -22,4

    Australia

    66.003.699

    96,9

    99.524.488

    -30,15

    Nhật Bản

    39.182.802

    76,99

    61.321.665

    -34,81

    Israel

    39.344.983

    91,93

    59.868.210

    -12,53

    Malaysia

    30.869.710

    21,89

    56.195.654

    -36,19

    Đài Loan

    29.470.502

    39,54

    50.589.385

    -34,48

    Philippines

    17.953.302

    -36,76

    46.342.314

    -40,04

    Nam Phi

    28.337.155

    62,44

    45.781.494

    -18,58

    Indonesia

    15.049.511

    -45,94

    42.890.049

    -22

    Singapore

    22.013.688

    36,55

    38.135.023

    -26,84

    Slovakia

    18.125.399

    33,41

    31.711.485

    3,91

    New Zealand

    21.788.753

    348,89

    26.642.723

    5,69

    Bồ Đào Nha

    12.375.279

    6,85

    23.957.491

    -11,23

    Colombia

    6.288.482

    -39,55

    16.692.064

    -60,01

    Hy Lạp

    7.550.253

    -8,13

    15.768.432

    9,36

    Ukraine

    5.411.069

    14,96

    10.118.020

    -58,76

    Mexico

    1.519.754

    -80,94

    9.494.228

    135,37

    Saudi Arabia

    4.812.644

    59,04

    7.838.640

    -32,65

    Campuchia

     

    -100

    44.471

    -99,56

    (*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn