TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Giá nhập khẩu sắt thép tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ

    Giá nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019 đạt trung bình 695,1 USD/tấn, giảm 2,5% so với tháng 12/2018 và giảm 0,07% so với tháng 1/2018.

    gia nhap khau sat thep thang dau nam 2019 giam nhe

    Giá nhập khẩu sắt thép tháng đầu năm 2019 giảm nhẹ

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng đầu tiên của năm 2019 tăng nhẹ 2,2% so với tháng liền kề trước đó, đạt 1,15 triệu tấn, nhưng giảm nhẹ 0,4% về kim ngạch, đạt 800,47 triệu USD và cũng giảm 0,9% về lượng và giảm 1% về kim ngạch so với cùng tháng năm 2018.

    Sắt thép nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, đạt 526.764 tấn, tương đương gần 347,38 triệu USD, chiếm 45,7% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 43,4% trong tổng kim ngạch, tăng 3,1% về lượng và tăng 1,7% về lượng so với tháng 12/2018, nhưng so với tháng đầu năm 2018 thì tăng mạnh 30,5% về lượng và tăng 14,4% về kim ngạch. Giá nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc tháng đầu năm 2019 sụt giảm 1,3% so với tháng cuối năm 2018 và cũng giảm 12,3% so với tháng 1/2018, đạt 659,5 USD/tấn.

    Thị trường lớn thứ 2 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là Hàn Quốc đạt 139.890 tấn, tương đương gần 112,75 triệu USD, chiếm 12,1% trong tổng lượng và chiếm 14,1% trong tổng kim ngạch, tăng 6% về lượng và tăng 4,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; tuy nhiên, giá nhập khẩu giảm 1,8%, đạt trung bình 806 USD/tấn.

    Nhật Bản là nhà cung cấp sắt thép lớn thứ 3 cho Việt Nam, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước, đạt 146.924 tấn, trị giá 98,02 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 19,8% về kim ngạch so với tháng 12/2018. Giá nhập khẩu từ thị trường này giảm 7,8% so với tháng cuối năm 2018 nhưng tăng 1,3% so với tháng 1/2018, đạt 667,2 USD/tấn.

    Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan chiếm 10,4% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch, đạt 119.313 tấn, trị giá 71,15 triệu USD, giảm 2,5% về lượng và giảm 6,7% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó. Giá nhập khẩu giảm 2,5%, đạt 596,3 USD/tấn

    Các thị trường đáng chú ý về mức tăng mạnh nhập khẩu so với tháng cuối năm 2018 bao gồm: Australia tăng 320,4% về lượng và tăng 282,7% về kim ngạch, đạt 2.695 tấn, tương đương 1,34 triệu USD; Mexico tăng 138,3% về lượng và tăng 152% về kim ngạch, đạt 753 tấn, tương đương 0,66 triệu USD; Canada tăng 162,4% về lượng và tăng 150% về kim ngạch, đạt 349 tấn, tương đương 0,2 triệu USD; Indonesia tăng 133,5% về lượng và tăng 131% về kim ngạch, đạt 22.652 tấn, tương đương 41,59 triệu USD.

    Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Pháp giảm 92% cả về lượng và kim ngạch, đạt 28 tấn, tương đương 0,25 triệu USD; Phần Lan giảm 74,4% về lượng và giảm 76,9% kim ngạch, đạt 69 tấn, tương đương 0,2 triệu USD; Hồng Kông giảm 11% về lượng và giảm 59,2% kim ngạch, đạt 30 tấn, tương đương 0,06 triệu USD.

     

    Nhập khẩu sắt thép tháng 1/2019

     

    Thị trường

     

    Tháng 1/2019

    +/- so với T12/2018(%)*

    +/- so với T1/2018(%)*

    Lượng(tấn)

    Trị giá(USD)

    Lượng

    Trị giá

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    1.151.610

    800.474.676

    2,16

    -0,41

    -0,93

    -1

    Trung Quốc

    526.764

    347.377.951

    3,08

    1,7

    30,5

    14,42

    Hàn Quốc

    139.890

    112.746.652

    5,96

    4,07

    -23,24

    -19,07

    Nhật Bản

    146.924

    98.020.685

    -13,07

    -19,84

    -26,06

    -25,11

    Đài Loan(TQ)

    119.313

    71.150.413

    -2,45

    -8,95

    -22,99

    -27,08

    Nga

    89.793

    48.854.060

    80,13

    73,16

    237,12

    229,66

    Indonesia

    22.652

    41.585.032

    133,5

    131,06

    555,25

    1,827,28

    Brazil

    48.120

    26.659.956

    33,92

    27,81

    15,95

    14,08

    Ấn Độ

    28.630

    18.194.074

    -51,28

    -50,55

    -67,79

    -65,84

    Malaysia

    4.936

    7.451.166

    -52,78

    -23,12

    26,5

    42,93

    Thái Lan

    4.249

    5.972.413

    -46,93

    -55,02

    19,99

    16,83

    Thụy Điển

    1.020

    3.651.501

    175,68

    41,96

    742,98

    461,21

    Đức

    1.329

    3.114.207

    -33,08

    -18,69

    201,36

    72,82

    Mỹ

    2.102

    2.196.501

    51,33

    -18,12

    146,14

    211,28

    Bỉ

    3.339

    2.111.946

    29,37

    50,58

    616,52

    690,52

    Australia

    2.695

    1.340.069

    320,44

    282,72

    -47,09

    -47,59

    Nam Phi

    649

    1.188.051

    -21,14

    -27,09

    114,9

    137,91

    Anh

    1.066

    870.034

    -12,34

    1,5

    158,11

    223,7

    New Zealand

    1.562

    766.150

     

     

     

     

    Áo

    102

    751.755

    -25,55

    -35,44

    41,67

    113,15

    Mexico

    753

    658.053

    138,29

    152,13

     

     

    Italia

    446

    622.672

    0,68

    18,36

    82,79

    57,32

    Hà Lan

    647

    421.089

    -51,35

    -42,99

    217,16

    87,28

    Tây Ban Nha

    336

    328.618

    -14,5

    -17,16

    -22,94

    -42,57

    Pháp

    28

    253.146

    -92

    -92,39

    -50

    -1,83

    Canada

    349

    202.709

    162,41

    149,91

     

     

    Phần Lan

    69

    195.670

    -74,44

    -76,9

    -57,93

    -49,35

    Hồng Kông (TQ)

    30

    58.860

    11,11

    -59,22

    -21,05

    -44,81

    Singapore

    60

    54.605

    100

    77,49

    -59,46

    -75,22

    Đan Mạch

    27

    48.389

    17,39

    -57,96

    8

    -39,56

    Saudi Arabia

    47

    34.434

     

     

     

     

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn