TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm giảm về lượng, tăng về trị giá

     6 tháng đầu năm, lượng sắt thép cả nước nhập về là 6,88 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ.

    Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước nhập khẩu 1,21 triệu tấn sắt thép, trị giá 878,56 triệu USD, giảm trên 14% cả về lượng và trị giá so với tháng 5/2018.

    Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép cả nước nhập về là 6,88 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

    Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt 726,8 USD/tấn, tăng 0,4% so với tháng 5/2018. Tính trung bình cả 6 tháng đạt 716,5 USD/tấn, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Trung Quốc là nhà cung cấp hàng đầu các loại sắt thép cho Việt Nam, với 3,25 triệu tấn, trị giá 2,32 tỷ USD, chiếm 47% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 17,6% về lượng nhưng tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ.

    Sắt thép xuất xứ từ thị trường Nhật Bản nhập về Việt Nam chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 1,12 triệu tấn, tương đương 780,91 triệu USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 16,6% về trị giá so với cùng kỳ.

    Nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 13% trong tổng lượng và chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch, đạt 0,9 triệu tấn, trị giá 725,01 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 21,6% về trị giá.

    Sắt thép nhập từ Đài Loan cũng tăng 6,5% về lượng và tăng 26,6% về kim ngạch, đạt 0,77 triệu tấn, trị giá 505,74 triệu USD, chiếm 11,2% trong tổng lượng và chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

    Đáng chú ý là sắt thép nhập khẩu từ thị trường Đan Mạch trong 6 tháng đầu năm mặc dù rất ít, chỉ 552 tấn, trị giá 0,42 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 11,7 lần về lượng và tăng gấp 3,3 lần về trị giá.

    Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép còn tăng mạnh từ một số thị trường như: Nga tăng 88,5% về lượng và tăng 117,1% về trị giá, đạt 251,1 tấn, tương đương 141,28 triệu USD; Áo tăng 80,2% về lượng và 296,1% về trị giá, đạt 645 tấn, tương đương 4,28 triệu USD; Mỹ tăng 78,2% về lượng và 46,6% về trị giá, đạt 8.466 tấn, tương đương 9,57 triệu USD; Canada tăng 72,2% về lượng và 49,2% về trị giá, đạt 496 tấn, tương đương 0,3 triệu USD.

    Tuy nhiên, sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ucraina sụt giảm mạnh nhất giảm 93,8% về lượng và giảm 85,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 21 tấn, tương đương 0,03 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh từ các các thị trường như: Ba Lan giảm 83,6% về lượng và giảm 82,8% về trị giá, Ấn Độ giảm 69,2% về lượng và giảm 61,5% về trị giá, Mexico giảm 72,4% về lượng và giảm 77,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

    Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018

     

    Thị trường

    6T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)

    Tỷ trọng

    (% về lượng)

    Lượng (tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng cộng

    6.879.777

    4.929.548.237

    12,91

    +6,44

     

    Trung Quốc

    3.246.183

    2.320.796.980

    17,58

    +4,47

    47,18

    Nhật Bản

    1.116.462

    780.910.005

    +0,85

    +16,64

    16,23

    Hàn Quốc

    898.097

    725.013.427

    +7,69

    +21,56

    13,05

    Đài Loan

    769.714

    505.743.476

    +6,54

    +26,59

    11,19

    Nga

    251.096

    141.276.531

    +88,51

    +117,08

    3,65

    Ấn Độ

    250.124

    162.426.539

    69,21

    61,49

    3,64

    Brazil

    115.477

    64.808.976

    +2,09

    +15,10

    1,68

    Thái Lan

    35.944

    36.176.743

    40,30

    21,39

    0,52

    Indonesia

    30.182

    36.044.400

    34,55

    +56,11

    0,44

    Australia

    23.509

    12.447.093

    +69,26

    +85,54

    0,34

    Malaysia

    17.639

    25.097.629

    +7,38

    +19,37

    0,26

    Mỹ

    8.466

    9.573.525

    +78,23

    +46,56

    0,12

    Saudi Arabia

    6.353

    3.018.843

    +15,70

    +37,53

    0,09

    Đức

    4.646

    14.001.070

    61,91

    43,46

    0,07

    Bỉ

    3.732

    2.153.602

    54,45

    52,84

    0,05

    NewZealand

    2.839

    1.420.861

    59,21

    50,04

    0,04

    Italia

    2.694

    3.990.413

    61,45

    36,33

    0,04

    Tây Ban Nha

    2.543

    2.688.390

    +66,64

    +59,84

    0,04

    Thuỵ Điển

    2.511

    6.335.960

    +39,73

    +30,20

    0,04

    Hồng Kông

    1.889

    1.806.454

    +43,87

    +105,39

    0,03

    Hà Lan

    1.506

    1.742.427

    13,00

    +25,82

     

    Nam Phi

    1.327

    2.101.704

    64,76

    63,11

     

    Anh

    1.287

    1.123.171

    47,23

    41,74

     

    Singapore

    998

    1.383.733

    34,34

    34,63

     

    Thổ Nhĩ Kỳ

    974

    943.118

    53,08

    41,79

     

    Phần Lan

    882

    2.253.887

    +10,39

    +6,39

     

    Áo

    645

    4.227.138

    +80,17

    +296,12

     

    Đan Mạch

    552

    419.216

    +1074,47

    +228,76

     

    Pháp

    530

    11.807.234

    66,56

    +13,94

     

    Canada

    496

    301.235

    +72,22

    +49,21

     

    Philippines

    296

    1.528.696

    28,67

    +206,42

     

    Mexico

    193

    151.330

    72,39

    77,82

     

    Ba Lan

    73

    126.812

    83,63

    82,82

     

    Ucraina

    21

    29.454

    93,79

    85,75

     

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn