TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Hàng hóa nhập siêu từ Đài Loan gần 4,1 tỷ USD

    5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Đài Loan 4,09 tỷ USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Đài Loan đạt 6,51 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2018, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đài Loan đạt trên 1,21 tỷ USD, tăng 21,1% và nhập khẩu từ Đài Loan lên tới 5,3 tỷ USD, tăng 8,2%. Như vậy, trong 5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Đài Loan 4,09 tỷ USD, tăng 4,8%.

    Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 5 tháng đầu năm nay, thì nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 1,35 tỷ USD, chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch hàng hóa các loại nhập khẩu từ thị trường này, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

    Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng vải may mặc 678,5 triệu USD, chiếm 12,8%, tăng 3,7%; tiếp đến máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 612,27 triệu USD, chiếm 11,6%, tăng 14,9%; nguyên liệu nhựa 499,89 triệu USD, chiếm 9,4%, tăng 20,4%; sắt thép 428,22 triệu USD, chiếm 8,1%, tăng 23,8%.

    Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm nay, hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu từ Đài Loan đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập khẩu máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 244,7%, đạt 119,07 triệu USD; bên cạnh đó nhập khẩu quặng và khoáng sản cũng tăng mạnh 210,2%, đạt 7,8 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 153%, đạt 3,79 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 46%, đạt 48,43 triệu USD.

    Ngược lại, nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ thị trường Đài Loan sụt giảm rất mạnh 64%, đạt 3,11 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu dược phẩm, bông, điện gia dụng cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 48,4%, 43,8% và 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.

    Những nhóm hàng chủ yếu nhập từ Đài Loan 5 tháng đầu năm 2018

    ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T5/2018

    % tăng giảm so với T4/2018

    5T/2018

    % tăng giảm so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch NK

    1.281.697.484

    31,13

    5.297.713.685

    8,16

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    282.848.422

    21,78

    1.352.224.767

    -4,72

    Vải các loại

    164.936.294

    17

    678.503.909

    3,67

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    153.345.223

    30,83

    612.272.740

    14,89

    Chất dẻo nguyên liệu

    127.388.431

    30,33

    499.888.137

    20,44

    Sắt thép các loại

    129.798.931

    120,84

    428.224.689

    23,77

    Hóa chất

    59.230.135

    3,39

    269.893.999

    35,87

    Sản phẩm hóa chất

    49.937.185

    23,36

    208.367.311

    17,26

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    47.069.952

    13,16

    195.356.478

    -10

    Xơ, sợi dệt các loại

    36.367.058

    20,39

    156.342.431

    31,28

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    38.420.606

    119,47

    119.069.352

    244,71

    Sản phẩm từ chất dẻo

    28.078.507

    48,22

    109.084.150

    16,85

    Kim loại thường khác

    24.837.274

    35,92

    102.052.858

    4,67

    Sản phẩm từ sắt thép

    13.258.274

    34,05

    54.923.897

    3,43

    Giấy các loại

    11.916.949

    21,73

    54.809.504

    -18,83

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    12.076.324

    29,5

    48.428.425

    46,12

    Hàng thủy sản

    10.152.734

    29,81

    46.844.117

    41

    Cao su

    10.721.289

    34,28

    41.324.686

    0,26

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    10.525.227

    50,49

    34.743.341

    21,02

    Dây điện và dây cáp điện

    4.880.398

    54,56

    20.555.359

    23,38

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    4.008.895

    48,51

    18.252.216

    17,64

    Sản phẩm từ giấy

    3.163.992

    8,23

    15.059.349

    12,6

    Chế phẩm thực phẩm khác

    4.084.834

    12,95

    14.579.515

    12,64

    Sản phẩm từ cao su

    3.387.429

    44,46

    12.774.490

    6,72

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    2.674.444

    64,98

    7.824.249

    -39,65

    Quặng và khoáng sản khác

    872.484

    -71,36

    7.799.788

    210,21

    Phân bón các loại

    1.980.912

    48,13

    7.691.016

    0,25

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    1.146.648

    176,77

    4.750.759

    2,99

    Dược phẩm

    2.085.207

    127,1

    4.147.675

    -48,38

    Phế liệu sắt thép

    951.075

    50,74

    3.785.217

    153,1

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    603.108

    -55,42

    3.753.648

    19,94

    Điện thoại các loại và linh kiện

    595.338

    24,17

    3.114.398

    -64,07

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    759.388

    112,05

    2.207.193

    32,02

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    464.440

    227,31

    2.035.137

    -13,83

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    23.970

    -93,95

    1.488.020

    5,15

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    360.127

    31,75

    1.428.365

    10,46

    Bông các loại

    93.140

    -46,32

    510.980

    -43,78

    (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Theo Vinanet.vn

    Trở về
      logo-tinkinhte.com
      Copyright © 2009  Tinkinhte.com
      Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
      Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
      E- Mail: admin@tinkinhte.com
      Powered by CIINS
      Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn