TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Kim ngạch xuất siêu sang Mỹ 4 tháng đầu năm tăng gần 31%

     4 tháng đầu năm 2019, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 13,47 tỷ USD trong thương mại hàng hóa với Mỹ, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2018.

    kim ngach xuat sieu sang my 4 thang dau nam tang gan 31%

    Kim ngạch xuất siêu sang Mỹ 4 tháng đầu năm tăng gần 31%

    Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ ngày càng tăng trưởng tốt, 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 22,28 tỷ USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng mạnh 29,3%, đạt 17,87 tỷ USD; nhập khẩu từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 25,4%.

    Riêng tháng 4/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ sụt giảm 11,4% so với tháng 3/2019 nhưng tăng mạnh 30,8% so với tháng 4/2018, đạt 4,56 tỷ USD.

    Dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… là những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ.

    Dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng dệt may đạt 4,42 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 24,7% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ.

    Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Mỹ tăng trưởng rất mạnh 94,4% so với cùng kỳ, vươn lên xếp thứ 2 về kim ngạch, đạt 3,32 tỷ USD, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch.

    Tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép đạt 2 tỷ USD, tăng 13,5%, chiếm 11,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,42 tỷ USD, tăng 34,6%, chiếm 7,9%.

    Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ 4 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Dây điện và dây cáp điện tăng 150%, đạt 68,27 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 108,4%, đạt 26,15 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 68%, đạt 37,65 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 60,1%, đạt 57,97 triệu USD.

    Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Sắt thép giảm 38%, đạt 150,99 triệu USD; cà phê giảm 25,1%, đạt 110,41 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 29,8%, đạt 9,95 triệu USD; chè giảm 24,8%, đạt 1,97 triệu USD.

     

    Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2019

     ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T4/2019

    +/- so tháng T3/2019(%)

    4T/2019

    +/- so với cùng kỳ năm trước (%)

    Tổng kim ngạch XK

    4.562.588.364

    -11,37

    17.872.904.216

    29,31

    Hàng dệt, may

    1.099.630.447

    -7,36

    4.421.219.075

    8,76

    Điện thoại các loại và linh kiện

    671.819.544

    -46,13

    3.317.894.103

    94,37

    Giày dép các loại

    578.718.430

    15,18

    1.998.518.281

    13,45

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    386.200.947

    -1,95

    1.416.102.473

    34,63

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    332.505.358

    -4,63

    1.301.457.112

    54,59

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    394.302.517

    3,63

    1.287.455.514

    64,23

    Hàng hóa khác

    193.625.900

    -15,98

    853.759.671

     

    Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

    148.781.407

    30,54

    493.264.636

    30,99

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

    129.764.913

    0,45

    487.289.935

    35,85

    Hàng thủy sản

    102.640.109

    -2,19

    385.534.826

    1,91

    Hạt điều

    88.524.364

    5,72

    294.625.445

    -24,12

    Sản phẩm từ sắt thép

    52.028.548

    -2,1

    196.359.477

    38,43

    Sản phẩm từ chất dẻo

    50.235.434

    2,35

    178.754.808

    30,35

    Sắt thép các loại

    33.900.551

    3,62

    150.993.251

    -38

    Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

    41.024.450

    24,4

    146.376.586

    11,27

    Kim loại thường khác và sản phẩm

    36.591.243

    -7,72

    134.641.591

    22,84

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    31.387.787

    -0,19

    118.840.158

    16,95

    Cà phê

    26.292.332

    -15,05

    110.413.649

    -25,1

    Vải mành, vải kỹ thuật khác

    19.439.705

    6,28

    75.528.907

    16,52

    Dây điện và dây cáp điện

    22.670.611

    36,84

    68.271.603

    150,01

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

    24.163.674

    55,91

    57.970.452

    60,06

    Sản phẩm từ cao su

    14.751.249

    -0,64

    55.529.446

    42,45

    Hạt tiêu

    13.235.358

    -19,53

    52.923.248

    -6,48

    Hàng rau quả

    13.793.573

    12,32

    45.550.038

    17,27

    Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

    9.598.452

    -2,57

    37.652.599

    67,99

    Sản phẩm gốm, sứ

    6.397.745

    -27,24

    35.561.727

    13,09

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    7.279.589

    -7,27

    26.151.583

    108,39

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    5.332.084

    -11,23

    19.730.829

    18,61

    Xơ, sợi dệt các loại

    5.036.452

    -3,55

    19.279.947

    40,35

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    6.085.751

    36,67

    19.000.234

    40,88

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    4.559.571

    -4,92

    17.790.716

    -18,41

    Cao su

    2.374.257

    -17,95

    12.342.560

    -3,93

    Hóa chất

    2.666.659

    -39,08

    10.851.594

    40,98

    Sản phẩm hóa chất

    3.038.898

    5,95

    10.018.180

    -9,74

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    2.884.636

    -7,73

    9.952.753

    -29,84

    Gạo

    988.143

    -23,54

    3.331.443

    -19,09

    Chè

    317.678

    -44,19

    1.965.767

    -24,77

    (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn