TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Mỹ - thị trường xuất khẩu chủ lực sản phẩm gốm sứ năm 2018

    Tháng 12/2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ đạt 50,43 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng 11/2018 – đây là tháng tăng thứ 3 liên tiếp, nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2018 lên 509,32 triệu USD, tăng 9,8% so với năm 2017.

    my - thi truong xuat khau chu luc san pham gom su nam 2018

    Mỹ - thị trường xuất khẩu chủ lực sản phẩm gốm sứ năm 2018

    Trong năm 2018 sản phẩm gốm sứ của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 15,9% tỷ trọng đạt 80,98 triệu USD tăng 21,74% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 xuất sang Mỹ đạt 10,33 triệu USD, tăng 17,37% so với tháng 11/2018 và tăng 16,28% so với tháng 12/2017.

    Thị trường đạt kim ngạch lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, chiếm 15,42% đạt 78,58 triệu USD, tăng 7,21% so với năm trước, mặc dù tháng 12/2018 xuất sang Nhật Bản giảm 20,2% so với tháng 11/2018 và giảm 21,18% so với tháng 12/2017 tương đương với 5,22 triệu USD. Kế đến là các thị trường Đài Loan (TQ), Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc…. Ngoài ra, xuất sang các nước Đông Nam Á chiếm 22,86% và EU chiếm 16,81%.

    Đáng chú ý, đối với thị trường Trung Quốc đại lục với vị trí, khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, trong năm 2018 tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, tuy chỉ chiếm 3,34% tỷ trọng, nhưng so với năm 2017 tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 113,88%) đạt 17 triệu USD, riêng tháng 12/2018 đạt 1,89 triệu USD tăng 3,35% so với tháng 11/2018 và tăng gấp 3 lần (tức tăng 205,38%) so với tháng 12/2017.

    Ngoài ra, Indonesia cũng tăng mạnh nhập khẩu gốm sứ của Việt Nam, tăng 84,23% đạt 13,96 triệu USD, mặc dù tháng 12/2018 kim ngạch giảm 14,1% so với tháng 11/2018 và giảm 4,22% so với tháng 12/2017 tương ứng với 1,24 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ giảm mạnh, giảm 47,98% với 85,2 nghìn USD, riêng tháng 12/2018 đạt 33,9 nghìn USD, tăng 19,17% so với tháng 11/2018 nhưng giảm 3,98% so với tháng 12/2017.

    Đáng chú ý Nhật Bản là thị trường có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm cũng như các quy định về tiêu chuẩn hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng chì…theo Luật Tiêu chuẩn Công nghiệp Nhật Bản (JIS); hoặc phải có dấu hiệu “Ceramic Ware Safety Mark” dựa theo tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện... Các sản phẩm khi vào thị trường Nhật Bản phải được kiểm định chất lượng với chi phí không nhỏ, nhưng các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam chủ yếu là nhỏ, lẻ nên việc đầu tư cho chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đây cũng là lý do sản phẩm gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam bị hạn chế về nguồn cung.

    Mặc dù gốm sứ xuất khẩu của Việt Nam luôn thuộc top 5 trên thị trường Nhật Bản nhưng xét về giá, sản phẩm của Việt Nam thường thấp hơn so với giá các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Sản phẩm của Việt Nam được xác lập thuộc phân khúc thị trường giá rẻ, một phần là do sản phẩm gốm sứ Việt Nam chưa có thương hiệu, chưa có sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chưa tạo được nhiều nét độc đáo. Chính với giá thấp như vậy nên sản phẩm gốm sứ Việt Nam cũng chưa nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng Nhật Bản do e ngại về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp gốm sứ Việt Nam phải bỏ ra là rất lớn do công nghệ lạc hậu, năng suất thấp, lượng tiêu hao nguyên vật liệu nhiều. Do đó càng làm cho lợi nhuận thu về từ hoạt động xuất khẩu chưa đạt hiệu quả cao.

    Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ năm 2018

    Thị trường

    T12/2018 (USD)

    +/- so với T11/2018 (%)

    Năm 2018 (USD)

    +/- so với năm 2017 (%)

    Mỹ

    10.332.862

    17,37

    80.980.685

    21,74

    Nhật Bản

    5.227.373

    -20,2

    78.586.180

    7,21

    Đài Loan

    3.272.609

    -17,83

    41.224.829

    -8,43

    Thái Lan

    2.790.549

    2,83

    31.180.770

    -6,73

    Campuchia

    2.213.582

    58,63

    26.523.237

    41,5

    Hàn Quốc

    2.271.162

    -3,97

    22.479.853

    27,67

    Anh

    2.698.291

    77,6

    21.962.804

    -11,29

    Philippines

    1.773.553

    -11,18

    18.568.355

    48,96

    Trung Quốc

    1.895.833

    3,35

    17.048.632

    113,88

    Hà Lan

    1.252.031

    -38,97

    16.134.833

    -3,03

    Australia

    1.161.277

    44,29

    14.231.601

    11,88

    Indonesia

    1.248.474

    -14,1

    13.968.723

    84,23

    Đức

    2.558.673

    61,06

    12.753.412

    13,03

    Malaysia

    940.294

    36,65

    11.519.577

    19,26

    Pháp

    909.775

    -2,16

    11.103.336

    -0,03

    Italy

    490.963

    -57,09

    10.745.967

    -4,74

    Myanmar

    383.199

    -44,37

    6.600.273

    2,77

    Lào

    650.949

    32,62

    6.419.800

    -22,57

    Bỉ

    592.118

    30,7

    4.194.488

    -17,4

    Canada

    736.828

    118,86

    3.876.834

    15,52

    Đan Mạch

    995.682

    249,99

    3.855.523

    3,68

    Ấn Độ

    278.304

    -18,18

    3.007.393

    47,37

    Tây Ban Nha

    217.540

    3,36

    2.417.106

    6,16

    Thụy Điển

    392.297

    238,8

    2.384.335

    30

    Achentina

    76.124

    -29,14

    1.913.650

    30,34

    Singapore

    212.583

    50,57

    1.682.845

    -19,84

    HongKong (TQ)

    138.137

    -5,51

    1.561.381

    7,27

    Nga

    122.527

    -19,3

    1.436.223

    6,91

    Iraq

    162.423

     

    438.909

    -55,34

    Áo

    43.896

     

    87.641

    19,68

    Thụy Sỹ

    33.942

    19,17

    85.257

    -47,98

    (*Vinanet tính toán số liệu từ THCQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn