TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Năm 2018 thương mại giữa Việt Nam – Philippines tăng mạnh

    Kết thúc năm 2018 thương mại giữa Việt Nam và Philippines đạt 4,7 tỷ USD tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 181,56%) so với năm 2017, theo đó Việt Nam đã xuất siêu sang Philippines đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 31,79%.

    nam 2018 thuong mai giua viet nam – philippines tang manh

    Năm 2018 thương mại giữa Việt Nam – Philippines tăng mạnh

    Xuất khẩu

    Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Philippines trong tháng cuối năm 2018 đạt 324,28 triệu USD, tăng 0,28% so với tháng 11/2018 và tăng 37,01% so với tháng 12/2017, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2018 lên 3,46 tỷ USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2018, tăng 22,21% so với năm 2017.

    Gạo là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Philippines trong năm 2018, chiếm 13,6% tỷ trọng đạt 459,52 triệu USD với trên 1 triệu tấn, tăng 84,03% về lượng và gâp 2,1 lần (tức tăng 106,46%) so với năm 2017, giá xuất bình quân 451,66 USD/tấn, tăng 12,19%. Tính riêng tháng 12/2018 Việt Nam đã xuất khẩu 245,4 nghìn tấn gạo, trị giá 111,33 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần (tức tăng 193,6%) về lượng và gấp 3,1 lần về trị giá (tức tăng 212,85%), giá xuất bình quân tăng 6,56%; nếu so với tháng 12/2017 thì tăng gấp 4,7 lần (tức tăng 365,72%) về lượng và 4,7 lần (tức tăng 368,96%) về trị giá, giá xuất bình quân tăng 0,69%.

    Kim ngạch đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại và linh kiện, tuy nhiên tốc độ lại sụt giảm 10,15% so với năm 2017 chỉ có 385,08 triệu USD. Kế đến là máy móc thiết bị đạt 360,9 triệu USD, tăng 25,05%.

    Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang Philippines những mặt hàng khác nữa như sắt thép, dệt may, sản phẩm từ chất dẻo… Nhìn chung, năm 2018 kim ngạch hàng hóa xuất Việt Nam xuất sang Philippines với kim ngạch đạt trên 100% chiếm 26,47%; số nhóm mặt hàng với tốc độ tăng trưởng chiếm 29,41%. Đặc biệt, năm 2018, Philippines tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh của Việt Nam, tuy chỉ đạt 21,93 triệu USD, nhưng so với năm 2017 tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,14%). Cùng với đó, mặt hàng giấy và sản phẩm cũng có tốc độ tăng mạnh gấp 2 lần (tức tăng 102,88%) đạt 25,97 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, Philippines giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam như: hạt tiêu, xơ sợi dệt, sắn và các sản phẩm từ sắn với tốc độ giảm lần lượt 21,98%; 19,46% và 15,38%, trong đó mặt hàng hạt tiêu có lượng tăng (19,7%) nhưng giá xuất bình quân sụt giảm (34,85%).

    Một điểm đáng chú ý nữa trong xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Philippines năm nay là cơ cấu chủng loại mặt hàng đã có thêm nhóm hàng xăng dầu với lượng xuất 226 tấn, trị giá 166,5 nghìn USD với giá xuất bình quân 737,13 USD/tấn.

    Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Philippines năm 2018

    Mặt hàng

    Năm 2018

    +/- so với năm 2017 (%)*

    Lượng (Tấn)

    Trị giá (USD)

    Lượng

    Trị giá

    Tổng

     

    3.465.250.981

     

    22,21

    Gạo

    1.017.417

    459.524.321

    84,03

    106,46

    Điện thoại các loại và linh kiện

     

    385.081.467

     

    -10,15

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

     

    360.907.868

     

    25,05

    Clanhke và xi măng

    6.614.029

    310.833.216

    44,94

    53,08

    Sắt thép các loại

    334.651

    189.628.919

    -27,7

    -13,93

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

     

    186.172.376

     

    5,9

    Cà phê

    82.656

    158.670.722

    58,08

    42,64

    Hàng thủy sản

     

    117.908.924

     

    -10,19

    Hàng dệt, may

     

    111.204.635

     

    22,07

    Kim loại thường khác và sản phẩm

     

    68.110.392

     

    247,8

    Phương tiện vận tải và phụ tùng

     

    65.380.069

     

    -15,56

    Sản phẩm hóa chất

     

    61.994.066

     

    0,4

    Giày dép các loại

     

    58.872.542

     

    6,5

    Sản phẩm từ chất dẻo

     

    54.249.254

     

    -17,28

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

     

    41.302.809

     

    46,37

    Dây điện và dây cáp điện

     

    28.741.974

     

    -6,61

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

     

    25.979.885

     

    20,17

    Giấy và các sản phẩm từ giấy

     

    25.970.964

     

    102,88

    Hóa chất

     

    25.096.416

     

    34,6

    Xơ, sợi dệt các loại

    9.130

    22.491.596

    -30,63

    -19,46

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

     

    22.250.517

     

    -9,57

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

     

    21.936.593

     

    190,14

    Sản phẩm gốm, sứ

     

    18.568.355

     

    48,96

    Chất dẻo nguyên liệu

    11.820

    16.463.276

    35,15

    34,28

    Sản phẩm từ sắt thép

     

    16.420.663

     

    4,11

    Phân bón các loại

    45.218

    15.207.728

    57,9

    79,44

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

     

    13.356.112

     

    23,29

    Hạt tiêu

    4.983

    13.102.631

    19,7

    -21,98

    Sắn và các sản phẩm từ sắn

    27.719

    12.963.139

    -42,21

    -15,38

    Hạt điều

    1.503

    12.801.511

    27,91

    32,97

    Than các loại

    82.223

    10.057.151

    -0,37

    21,06

    Chè

    625

    1.603.404

    19,96

    24,01

    Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

     

    1.051.933

     

    71,88

    Xăng dầu các loại

    226

    166.592

     

     

    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

    Nhập khẩu

    Theo số liệu thống kê từ TCHQ, năm 2018 Việt Nam đã nhập từ thị trường Philippines 1,25 tỷ USD chiếm 0,5% tổng kim ngạch nhập của cả nước, tăng 8,35% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 kim ngạch nhập từ thị trường này giảm 5,96% so với tháng 11/2018 chỉ có 106,76 triệu USD và tăng 2,34% so với tháng 12/2017.

    Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Philppines máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng – đây là hai mặt hàng đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, theo đó máy vi tính sản phẩm điện tử đạt cao nhất 649,97 triệu USD chiếm 51,76% tỷ trọng, tăng 23% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 52,13 triệu USD, tăng 4,06% so với tháng 11/2018 và tăng 5,04% so với tháng 12/2017. Còn mặt hàng máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng kim ngạch đạt 148,84 triệu USD, tăng 82,92% so với năm 2017, riêng tháng 12/2018 đạt 12,73 triệu USD, giảm 8,25% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 39,48% so với tháng 12/2017.

    Ngoài hai mặt hàng chính kể trên, Việt Nam còn nhập từ Philippines các mặt hàng như sắt thép, sản phẩm từ sắt thép, thức ăn gia súc, dược phẩm….

    Đặc biệt, năm 2018 Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng công nghiệp từ thị trường Philppines, mặc dù trong tháng 12/2018 tốc độ nhập khẩu các mặt hàng này kim ngạch đều sụt giảm so với tháng 11/2018. Theo đó sắt thép có tốc độ tăng mạnh nhất gấp 2,1 lần (tức tăng 105,34%) đạt 3,64 triệu USD, tháng 12/2018 kim ngạch giảm 47,14% so với tháng 11/2018 chỉ có 127,23 nghìn USD và giảm 72,07% so với tháng 12/2017. Đứng thứ hai là sản phẩm từ kim ngạch tăng 98,48% đạt 1,7 triệu USD; chế phẩm thực phẩm tăng 97,61% đạt 21,62 triệu USD và phế liệu sắt thép tăng 91,79% đạt 41,53 triệu USD.

    Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập từ Philippines các mặt hàng như vải giảm 78,56%; sản phẩm từ sắt thép giảm 72,11% tương ứng với 240,1 nghìn USD; 3,99 triệu USD.

    Nhìn chung, kết thúc năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Philippines đều suy giảm kim ngạch số này chiếm 54,16%.

    Hàng hóa nhập khẩu từ Philippines năm 2018

    Mặt hàng

    T12/2018 (USD)

    +/- so với T11/2018

    Năm 2018 (USD)

    +/- so với năm 2017 (%)

    Tổng

    106.768.926

    -5,96

    1.255.519.795

    8,35

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    52.130.525

    4,06

    649.974.675

    23

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    12.732.225

    -8,25

    148.840.900

    82,92

    Phế liệu sắt thép

    3.593.673

    -30,81

    41.530.495

    91,79

    Sản phẩm từ chất dẻo

    1.936.567

    14,38

    25.057.214

    46,24

    Chất dẻo nguyên liệu

    702.541

    -13,2

    24.934.773

    -22,96

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    2.402.751

    15,49

    21.946.002

    19,96

    Chế phẩm thực phẩm khác

    2.711.274

    -16,22

    21.620.228

    97,61

    Dây điện và dây cáp điện

    1.708.430

    -18,56

    19.691.208

    42,96

    Kim loại thường khác

    1.274.064

    -49,53

    18.402.510

    -65

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    1.221.083

    -37

    17.441.246

    -9,42

    Phân bón các loại

    305.280

     

    12.606.651

    -33,4

    Sản phẩm hóa chất

    765.657

    -35,04

    12.170.280

    3,53

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    833.339

    5,32

    11.024.444

    -12,41

    Hàng thủy sản

    458.541

    -20,25

    10.234.673

    65,14

    Dược phẩm

    367.864

    34,57

    9.168.525

    -29,79

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    798.946

    -20,97

    9.126.148

    37,45

    Giấy các loại

    280.015

    -27,55

    4.735.855

    35,3

    Sữa và sản phẩm sữa

    219.145

    93,43

    3.996.293

    -12,13

    Sản phẩm từ sắt thép

    424.473

    58,67

    3.992.691

    -72,11

    Sắt thép các loại

    127.230

    -47,14

    3.640.730

    105,34

    Sản phẩm từ cao su

    232.664

    -1,24

    2.646.554

    -4,7

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    60.451

    -35,19

    1.726.973

    98,48

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    124.378

    382,78

    1.105.857

    -44,26

    (*Tính toán số liệu từ TCHQ)
    Theo Vinanet.vn

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn