TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu máy móc về Việt Nam 6 tháng đầu năm giảm nhẹ

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam 6 tháng đầu năm 2016 giảm nhẹ 6,23% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015, trị giá 13,09 tỷ USD, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của Việt Nam.

    Máy móc thiết bị, phụ tùng nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất vẫn từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản; trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc dẫn đầu kim ngạch, với 4,18 tỷ USD, chiếm  31,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo là nhập từ Hàn Quốc 2,66 tỷ USD, chiếm 20,3%; nhập từ Nhật Bản 1,99tỷ USD, chiếm 15,2%.  

    Đáng chú ý là nhập khẩu máy móc 6 tháng đầu năm nay từ tất cả các thị trường chủ yếu đều giảm như: từ Trung Quốc giảm 8%, từ Hàn Quốc giảm 1,3%, từ Nhật Bản giảm 21%. Tuy nhiên, nhập khẩu lại tăng mạnh so với cùng kỳ ở một số thị trường như:  Ucraina (tăng 605,77%, đạt 16,71 triệu USD), Belarus (tăng 122%, đạt 4,1 triệu USD), Hồng Kông (tăng 137%, đạt 151,9 triệu USD).

    Trong bối cảnh lượng máy móc nhập khẩu về Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đang lên phương án điều chỉnh thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng máy móc cơ khí, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được, thúc đẩy ngành cơ khí phát triển để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các dự án đầu tư.

    Theo Bộ Tài chính, qua rà soát 1.269 dòng thuế là các mặt hàng mặt hàng máy móc, thiết bị cơ khí nhận thấy, có 158 dòng hàng là linh kiện, phụ tùng thuộc danh mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, trong đó 104 dòng hàng đã có mức thuế suất MFN bằng mức cam kết WTO; 54  dòng hàng có mức thuế suất thấp hơn mức cam kết WTO thuộc đối tượng xem xét điều chỉnh tăng thuế suất lên bằng WTO.

    Sau khi rà soát các mặt hàng này theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp khung thuế suất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư,  linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được, Bộ Tài chính dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của 4 mặt hàng máy móc cơ khí. Cụ thể, thuế nhập khẩu mặt hàng máy sản xuất bia (mã 8438.40.00) dự kiến tăng từ 3% lên 5%; máy để sản xuất giấy hoặc bìa (mã 8439.20.00) tăng từ 2% lên 5%; bộ phận của máy giặt (mã 8450.90.10) tăng từ 3% lên 5%; máy xát vỏ cà phê (mã 8438.80.11) tăng từ 3% lên 5%.

    Trong phương án điều chỉnh, có 3 mặt hàng được tăng kịch trần cam kết WTO cũng như khung thuế suất của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Riêng mặt hàng bộ phận của máy giặt không tăng kịch trần để đảm bảo nguyên tắc thuế suất bộ phận không cao hơn thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc.

    Bộ Tài chính tính toán, sau khi điều chỉnh thuế, số thu vào ngân sách Nhà nước về thuế nhập khẩu tăng khoảng 24 tỷ đồng nếu kim ngạch nhập khẩu tương đương năm 2015.

    Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng 6 tháng đầu năm 2016

    ĐVT: USD

     

    Thị trường

    6T/2016

    6T/2015

    +/- (%)6T/2016so với cùng kỳ

    Tổng kim ngạch

    13.085.850.017

    13.955.456.478

    -6,23

    Trung Quốc

    4.175.293.779

    4.541.184.124

    -8,06

    Hàn Quốc

    2.660.274.922

    2.694.633.756

    -1,28

    Nhật Bản

    1.990.811.327

    2.523.774.657

    -21,12

    Đài Loan

    666.325.205

    742.026.839

    -10,20

    Đức

    591.870.144

    550.741.375

    +7,47

    Hoa Kỳ

    481.252.222

    487.980.748

    -1,38

    Thái Lan

    383.767.743

    346.002.948

    +10,91

    Italia

    286.300.234

    250.776.553

    +14,17

    Malaysia

    213.268.840

    220.883.594

    -3,45

    Singapore

    205.151.357

    144.436.454

    +42,04

    Ấn Độ

    164.035.949

    159.897.110

    +2,59

    Hồng Kông

    151.922.659

    64.090.223

    +137,04

    Anh

    107.702.698

    98.657.014

    +9,17

    Indonesia

    100.697.083

    100.578.393

    +0,12

    Pháp

    92.978.473

    104.339.343

    -10,89

    Thụy Sĩ

    73.214.290

    85.256.882

    -14,13

    Thuỵ Điển

    68.320.394

    42.737.712

    +59,86

    Hà Lan

    63.615.583

    85.279.945

    -25,40

    Phần Lan

    44.672.918

    39.458.447

    +13,22

    Tây Ban Nha

    36.222.431

    24.857.584

    +45,72

    Mexico

    35.250.287

    34.409.436

    +2,44

    Na Uy

    33.666.996

    29.063.342

    +15,84

    Bỉ

    32.136.183

    57.307.475

    -43,92

    Áo

    29.701.221

    100.380.861

    -70,41

    Canada

    29.538.409

    21.483.511

    +37,49

    Australia

    25.727.238

    37.743.287

    -31,84

    Philippines

    25.669.106

    28.296.501

    -9,29

    Israel

    25.258.608

    30.770.421

    -17,91

    Nga

    22.962.827

    22.487.989

    +2,11

    Đan Mạch

    21.001.517

    18.672.096

    +12,48

    Séc

    20.016.407

    15.884.932

    +26,01

    Hungari

    16.979.162

    23.350.699

    -27,29

    Ucraina

    16.714.023

    2.368.190

    +605,77

    Thổ Nhĩ Kỳ

    13.974.284

    14.056.113

    -0,58

    Ba Lan

    13.909.562

    16.453.472

    -15,46

    Ailen

    12.688.067

    10.205.878

    +24,32

    Braxin

    11.547.317

    11.669.523

    -1,05

    Belarus

    4.134.605

    1.859.075

    +122,40

    Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

    2.922.244

    5.305.108

    -44,92

    Nam Phi

    1.436.598

    2.138.655

    -32,83

    NewZealand

    1.433.540

    2.971.687

    -51,76


    Theo Vinanet
    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn