TAKING TOO LONG?
CLICK/TAP HERE TO CLOSE LOADING SCREEN.
 
 
 
 

Nhập khẩu từ Trung Quốc: 13 nhóm hàng đạt trên tỷ USD

    Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.

    nhap khau tu trung quoc: 13 nhom hang dat tren ty usd

    Nhập khẩu từ Trung Quốc: 13 nhóm hàng đạt trên tỷ USD

    Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đã đạt 59,59 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng mạnh 13,4% so với cùng kỳ 2017, tức tăng 7,05 tỷ USD và cũng đã vượt 1,36 tỷ USD so với kim ngạch của cả năm 2017. Riêng tháng 11/2018 kim ngạch tăng nhẹ 1,1% so với tháng 10/2018, đạt 6,21 tỷ USD và cũng tăng 8,5% so với cùng tháng năm ngoái.

    Nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước. Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017. Ba nhóm hàng “tỷ USD” mới là: Sản phẩm từ kim loại thường 1,19 tỷ USD (cùng kỳ 2017 đạt 887,5 triệu USD); xơ, sợi dệt các loại 1,12 tỷ USD (cùng kỳ 775 triệu USD); chất dẻo nguyên liệu 1,02 tỷ USD (cùng kỳ 837,5 triệu USD).

    Ngoài 3 mặt hàng mới, Trung Quốc còn là thị trường nhập khẩu lớn nhất với nhiều mặt hàng chủ lực của nước ta. Nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc 11 tháng qua là máy móc, thiết bị đạt 10,92 tỷ USD, chiếm 18,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc cũng là thị trường nhập khẩu lớn nhất đối với nhóm hàng máy móc, thiết bị.

    Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 7,82 tỷ USD, chiếm 13,1% trong tổng kim ngạch, tăng 2,5%. Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,07 tỷ USD, chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch, tăng 10,4%. Mặt hàng vải may mặc đạt 6,51 tỷ USD, chiếm 10,9%, tăng 17,8%

    Ngoài ra, trong 11 tháng qua Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với 5,76 triệu tấn, đạt kim ngạch 4,15 tỷ USD, tăng 9,6%; hóa chất và sản phẩm từ hóa chất nhập từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 2,88 tỷ USD…

    Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm nay hầu hết tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% là: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 122,6%, đạt 894,48 triệu USD; xăng dầu tăng 101,4%, đạt 927,96 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc sụt giảm rất mạnh 90% về kim ngạch, chỉ đạt 37,16 triệu USD.

    Ở chiều xuất khẩu, trong 11 tháng Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc cũng có mức tăng trưởng khá 21,5%, tức tăng thêm gần 6,7 tỷ USD, đạt 37,66 tỷ USD.

    Việc kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu có số tuyệt đối tăng thêm khá tương đồng nên mức thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong 2 năm gần đây không có nhiều thay đổi với con số khá ổn định ở mức gần 22 tỷ USD.

    Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2018

                 ĐVT: USD

    Nhóm hàng

    T11/2018

    +/- so với T10/2018 (%)*

    11T/2018

    +/- so với cùng kỳ (%)*

    Tổng kim ngạch

    6.211.338.623

    1,05

    59.593.081.241

    13,42

    Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

    1.180.018.637

    7,3

    10.918.088.575

    9,68

    Điện thoại các loại và linh kiện

    878.724.833

    3,26

    7.819.715.187

    2,49

    Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

    816.262.219

    4,96

    7.071.286.716

    10,35

    Vải các loại

    640.701.927

    -3,13

    6.506.387.988

    17,8

    Sắt thép các loại

    325.395.700

    -13,84

    4.152.069.275

    9,55

    Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

    198.424.481

    -4,13

    2.025.954.081

    7,58

    Sản phẩm từ chất dẻo

    191.135.453

    2,52

    1.884.654.897

    10,38

    Hóa chất

    145.809.673

    -0,18

    1.454.404.351

    28,1

    Sản phẩm từ sắt thép

    158.414.939

    6,59

    1.422.399.817

    36,86

    Sản phẩm hóa chất

    129.212.678

    1,56

    1.254.793.400

    15,04

    Kim loại thường khác

    123.581.780

    9,57

    1.190.009.839

    47,91

    Xơ, sợi dệt các loại

    100.865.892

    -4,56

    1.118.831.653

    44,4

    Chất dẻo nguyên liệu

    100.798.097

    -5,64

    1.020.272.549

    25,4

    Xăng dầu các loại

    75.175.587

    -26,19

    927.959.343

    101,39

    Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

    113.312.836

    -12,66

    894.479.546

    122,64

    Dây điện và dây cáp điện

    66.922.922

    3,86

    586.709.313

    2,81

    Sản phẩm từ kim loại thường khác

    43.820.485

    -26,08

    582.795.390

    81,89

    Linh kiện, phụ tùng ô tô

    48.969.464

    3,42

    558.327.252

    -6,39

    Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

    45.472.207

    9,48

    453.248.004

    -1,97

    Hàng điện gia dụng và linh kiện

    46.773.958

    19,03

    439.780.045

    20,72

    Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

    46.858.979

    14,22

    416.420.057

    -9,76

    Gỗ và sản phẩm gỗ

    47.355.381

    5,04

    395.225.544

    20,9

    Hàng rau quả

    40.091.885

    -22,1

    390.243.220

    48,72

    Phân bón các loại

    55.507.886

    29,1

    370.707.344

    -13,17

    Giấy các loại

    29.267.806

    1,44

    301.273.865

    3,79

    Khí đốt hóa lỏng

    23.788.323

    -33,43

    300.765.165

    8,65

    Than các loại

    30.054.373

    -1,05

    285.059.910

    36,05

    Sản phẩm từ giấy

    28.843.229

    -2,03

    269.135.605

    3,64

    Sản phẩm từ cao su

    28.180.598

    11,44

    250.267.213

    14,02

    Nguyên phụ liệu dược phẩm

    21.554.512

    -20,05

    238.296.176

    22,13

    Thức ăn gia súc và nguyên liệu

    15.792.573

    -13,33

    207.304.391

    41,46

    Hàng thủy sản

    12.435.205

    12,28

    109.708.919

    6,2

    Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

    7.509.564

    -48,56

    98.904.545

    -1,88

    Nguyên phụ liệu thuốc lá

    23.175.920

    69,77

    96.485.054

    13,46

    Sản phẩm khác từ dầu mỏ

    10.134.522

    -5,84

    83.267.501

    59,43

    Cao su

    7.229.299

    -20,33

    68.629.269

    -18,54

    Quặng và khoáng sản khác

    5.812.872

    24,08

    65.878.145

    17,15

    Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

    5.646.924

    19,69

    54.992.841

    15,88

    Chế phẩm thực phẩm khác

    4.018.981

    -0,44

    40.520.685

    8,22

    Ô tô nguyên chiếc các loại

    9.431.271

    6,55

    37.155.330

    -90,06

    Dược phẩm

    3.617.099

    43,29

    34.678.221

    -27,37

    Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

    4.977.882

    80,47

    30.276.163

    57,39

    Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

    2.736.990

    3,69

    18.714.280

    55,24

    Dầu mỡ động, thực vật

    569.811

    -17,21

    12.883.607

    40

    Bông các loại

    136.791

    -52,22

    2.132.478

    31,85

     (*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

    Trở về
    logo-tinkinhte.com
    Copyright © 2009  Tinkinhte.com
    Giấy phép số 107/GP-TTĐT - cấp ngày 26/8/2009.
    Hỗ trợ và CSKH: 098 300 6168 (Mr. Toàn)
    E- Mail: admin@tinkinhte.com
    Powered by CIINS
    Thiết kế web và phát triển bởi WebDesign.vn